Monday, December 12, 2016

Doanh nghiệp chế xuất có thể bán sản phẩm do mình sản xuất ra vào thị trường nội địa

Câu hỏi: 18122:
Công ty Kefico Việt Nam là doanh nghiệp chế xuất, tìm được khách hàng tiềm năng ở Việt nam, dự tính sẽ bán sản phẩm của mình cho doanh nghiệp Việt nam (doanh nghiệp đó không phải doanh nghiệp chế xuât). Nếu phải xuất sản phẩm cho doanh nghiệp nước ngoài hoặc hoặc doanh nghiệp nước ngoài gửi vào kho ngoại quan, rồi doanh nghiệp đó bán lại cho doanh nghiệp nội địa theo quan hệ xuất khẩu nhập khẩu. Như thế sẽ phát sinh nhiều chi phí vận chuyển, lợi nhuận, chi phí quản lý của đối tác nước ngoài và làm tăng giá thành phẩm của bên doanh nghiệp nội địa. Ở các câu trả lời trước có đề cập đến việc chuyển đổi mục đích sử dụng để tiêu thụ nội địa như sau: "trước khi chuyển tiêu thụ sản phẩm trong nội địa thì công ty phải làm thủ tục hải quan khai báo thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa và nộp đủ các loại thuế trên phần nguyên phụ liệu nhập khẩu đã sử dụng theo quy định tại Điều 21 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính"
Theo khoản 5, điều 21, Nghị định 29/2008/NĐ-CP: Quan hệ trao đổi hàng hóa giữa các khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất với các khu vực khác trên lãnh thổ Việt Nam, trừ khu phi thuế quan, là quan hệ xuất, nhập khẩu. Vậy nếu đã xem quan mua hệ giữa doanh nghiệp chế xuất và doanh nghiệp nội địa là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu thì khi doanh nghiệp chế xuất bán sản phẩm do mình sản xuất ra cho doanh nghiệp nội địa có thể thực hiện như sau được không:
1. doanh nghiệp chế xuất mở tờ khai xuất khẩu bình thường, thực hiện thủ tục hải quan giống như xuất khẩu ra nước ngoài, không phát sinh nghĩa vụ về thuế, và thực hiện báo cáo quyết toán như xuất sản phẩm ra nước ngoài.
2. phía doanh nghiệp nội địa mua hàng hóa của doanh nhiệp chế xuất thì mở tờ khai nhập khẩu và nộp thuế Nhập khẩu nếu có, thuế VAT  như nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài. Nếu thực hiện được như trên, thì doanh nghiệp nội địa vẫn thực hiện chính sách thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và đồng thời sẽ giúp giá cả, chi phí thấp hơn cho doanh nghiệp nội địa
Ngày gửi: 29/11/2016 - Trả lời: 07/12/2016
Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Kefico Việt Nam
Địa chỉ: Lô XN1, KCN Đại An, TP Hải Dương, Tỉnh Hải Dương - Email : thephong.cao@Kefico.vn
Vướng mắc nêu trên, Cục Hải quan Đồng Nai có ý kiến trao đổi như sau:
1./ Về chính sách quản lý đối với doanh nghiệp chế xuất:
Việc tiêu thụ sản phẩm do công ty sản xuất đối với doanh nghiệp chế xuất, đề nghị công ty căn cứ Giấy phép đầu tư được cấp và quy định tại Nghị định 114/2015/NĐ-CP ngày 09/11/2015 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung điều 21 Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế để thực hiện:
Điều 1. sửa đổi, bổ sung điều 21 Nghị định 29/2008/NĐCP ngày 14/03/2008 của Chính phủ đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 164/2013/NĐCP ngày 12/11/2008 của Chính phủ ngày 12/11/2013:...:
...5....Doanh nghiệp chế xuất được bán vào thị trường nội địa tài sản thanh lý của doanh nghiệp và các hàng hóa theo quy định của pháp luật về đầu tư và thương mại. ...”
2./ Về chính sách thuế:
- Căn cứ Nghị định 134/2016/NĐ-CP  ngày 01/09/2016 của Chình phủ quy định:
“Điều 2. Đối tượng chịu thuế
...2. Hàng hóa xuất khẩu từ thị trường trong nước vào doanh nghiệp chế xuất, khu chế xuất, kho bảo thuế, kho ngoại quan và các khu phi thuế quan khác phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; hàng hóa nhập khẩu từ doanh nghiệp chế xuất, khu chế xuất, kho bảo thuế, kho ngoại quan và các khu phi thuế quan khác phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu vào thị trường trong nước”.
Theo quy định trên, hàng hóa nhập khẩu từ DNCX vào thị trường trong nước thuộc đối tượng chịu thuế nhập khẩu. Khi doanh nghiệp chế xuất bán sản phẩm vào nội địa phải làn thủ tục hải quan theo hình thức xuất nhập khẩu tại chõ và doanh nghiệp nhập phải thực hiện nghĩa vụ thuế.

Đề nghị công ty tham khảo các nội dung quy định trên về thuế nhà thầu để thực hiện. Trường hợp phát sinh vướng mắc, đề nghị công ty liên hệ trực tiếp Cơ quan thuế nội địa để được hướng dẫn cụ thể.
Để tham khảo thêm công ty có thể truy cập vào website của Cục Hải quan Đồng Nai theo địa chỉ: www.dncustoms.gov.vn

Tuesday, November 29, 2016

ý kiến trả lời các kiến nghị của doanh nghiệp về thông tư 38-2015-BTC - Phần 26

TỔNG HỢP Ý KIẾN TRẢ LỜI CÁC KIẾN NGHỊ


CỦA DOANH NGHIỆP THEO LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG

1.2. Liên quan đến công tác kiểm tra chuyên ngành, cơ quan khác:

Về tư vấn, giải đáp vướng mắc và tiếp
nhận thông tin phản ánh của doanh nghiệp

Câu hỏi 4:

Thiếu bộ phận
riêng biệt hướng dẫn, tư vấn cho Doanh nghiệp trong việc làm thủ tục HQ tại các
chi cục, hoặc nếu có thì chưa nhiệt tình và tích cực. Có thể mở tổng đài chăm
sóc khách hàng để giải đáp nhanh chóng, kip thời và hướng dẫn cụ thể các câu hỏi
liên quan đến xuất nhập khẩu.

Trả lời:
Hiện nay tại các Chi cục đều đã bố trí công chức có trách nhiệm giải
đáp, hướng dẫn cho doanh nghiệp khi đến làm thủ tục hải quan.

 

Câu hỏi 5:


Đề nghị cơ quan Hải quan thiết lập đường dây nóng, hộp thư để doanh nghiệp
phản ánh thông tin cán bộ hải quan nhũng nhiễu.

Trả lời:
Công tác kiểm tra, giám sát nội bộ
của Tổng cục đối với Cục Hải quan tỉnh, thành phố và của Cục Hải quan tỉnh,
thành phố đối với các Chi cục trực thuộc được thực hiện bằng cách công khai số
điện thoại đường dây nóng và hộp thư điện tử trên các phương tiện thông tin đại
chúng để tiếp nhận và xử lý các thông tin phản ánh về hoạt động buôn lậu, gian
lận thương mại và tiêu cực, nhũng nhiễu của công chức hải quan khi thi hành công
vụ. Cụ thể:
- Theo Chỉ thị 32/2006/CT-TTg ngày
07/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ về một số biện pháp cần làm ngay để chấn chỉnh
kỷ luật, kỷ cương hành chính trong giải quyết công việc của người dân và doanh
nghiệp, Tổng cục Hải quan đã chính thức công bố, công khai số điện thoại đường
dây nóng tại Tổng cục Hải quan - Vụ Tổ chức cán bộ là 04. 39440828 và địa chỉ
email:



gopy32@customs.gov.vn
để tiếp nhận
phản ánh các vướng mắc và góp ý về quy trình thủ tục hải quan và thái độ làm
việc của cán bộ, công chức, viên chức hải quan trong khi thi hành nhiệm vụ.
- Theo Quy chế giám sát, kiểm tra
đột xuất trong ngành Hải quan ban hành kèm theo Quyết định 1952/QĐ-TCHQ ngày
10/9/2012 (về việc thành lập và triển khai hoạt động của Đội đặc nhiệm để tiếp
nhận và xử lý các thông tin về buôn lậu, gian lận thương mại và phản ánh tiêu
cực của công chức hải quan), Tổng cục Hải quan đã có công văn số 3940/TCHQ-TCCB
ngày 24/6/2013 đề nghị Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) tuyên
truyền tới cộng đồng doanh nghiệp về hoạt động và số điện thoại đường dây nóng
của Đội đặc nhiệm. Ngoài ra, các số điện thoại này còn được công khai trên
website Hải quan, Thời báo Tài chính, Báo Hải quan) để cộng đồng doanh nghiệp
biết.
- Tại các Chi cục Hải quan, địa
điểm làm thủ tục hải quan thuộc các Chi cục Hải quan các tỉnh, thành phố đều
niêm yết công khai số điện thoại của lãnh đạo Cục, Chi cục.
Người dân, doanh nghiệp nếu phát
hiện công chức hải quan gây phiền hà, sách nhiễu, tiêu cực, hãy phản ánh qua
đường dây nóng, các số điện thoại đã được niêm yết công khai để Cục Hải quan
tỉnh, thành phố nơi có công chức đó làm việc và Tổng cục Hải quan tiếp nhận,
chấn chỉnh và xử lý.


ý kiến trả lời các kiến nghị của doanh nghiệp về thông tư 38-2015-BTC - Phần 25


TỔNG HỢP Ý KIẾN TRẢ LỜI CÁC KIẾN NGHỊ


CỦA DOANH NGHIỆP THEO LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG

1.2. Liên quan đến công tác kiểm tra chuyên ngành, cơ quan khác:
 8. Các vấn đề thuộc lĩnh
vực Tổ chức cán bộ (05 câu hỏi)

Về việc nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực

Câu hỏi 1:

-

Nhiều công chức hải quan còn yếu về nghiệp vụ về
thông tin kiến thức pháp luật. Cần nâng cao trình độ đội ngũ công chức hải quan
cũng như ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại để đưa các quy trình và thủ tục
hải quan đến với các doanh nghiệp nhanh chóng và hiệu quả hơn.

- Một số
cán bộ hải quan và cán bộ cấp cao (Đội trưởng, Đội phó, CC Trưởng, CC phó) có
trình độ chuyên môn thấp và thậm chí rất thấp, không nắm rõ luật nên không thể
giải thích các vấn đề mà doanh nghiệp mong được giải thích. Cần nâng cao và cập
nhật kịp thời nghiệp vụ cho cán bộ hải quan;

-


Cán bộ hải
quan cần nâng cao khả năng tiếng Anh.

-

Kiểm tra thực tế hàng hóa: Hải quan cần có đội ngũ
công chức có chuyên môn cao, nắm rõ thủ tục và quy trình kiểm tra thực tế hàng
hóa cũng như thể hiện thái độ đúng mực, có đạo đức với doanh nghiệp.

Trả lời:
Liên
quan đến việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, trong thời qua, Tổng cục Hải
quan đã triển khai một số nội dung sau:
-
Tiến hành khảo sát đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức trong ngành Hải
quan, qua đó xác định nhu cầu đào tạo, xây dựng kế hoạch triển khai đào tạo, bồi
dưỡng, công chức có chuyên môn nghiệp vụ cao, bước đầu hướng đến chuyên nghiệp,
có tinh thần phục vụ văn minh lịch sự, có kỷ cương, kỷ luật, trung thực. Trên cơ
sở đó, hàng năm, Tổng cục Hải quan ban hành kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho cán
bộ công chức, viên chức hải quan;
-
Việc xây dựng giáo trình, tài liệu gắn chặt với công tác nghiệp vụ thực tế đã
được giao cho các đơn vị nghiệp vụ soạn thảo kết hợp với tham khảo các giáo
trình đào tạo về hải quan hiện đại; Thực hiện chuẩn hóa giáo trình, nội dung đào
tạo theo từng chức danh, từng lĩnh vực chuyên môn nghiệp vụ và tổ chức đào tạo
theo chức danh đã chuẩn hóa đúng với nội dung, giáo trình đã chuẩn hóa;
- Tổ
chức thường xuyên các khóa đào tạo tại cơ quan Tổng cục và các Cục Hải quan địa
phương cho nhiều loại đối tượng CBCC nhằm cập nhật nâng cao kiến thức pháp luật
về hải quan, kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức chuyên sâu cũng như
các kiến thức bổ trợ khác;
- Tổ
chức các khóa đào tạo, nâng cao khả năng tiếng Anh và tin học cho đội ngũ lãnh
đạo và công chức toàn Ngành.
Với
những hoạt động như trên, về cơ bản, có thể nói năng lực, trình độ đội ngũ CBCC
hải quan có khả năng đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ cũng như khả năng ứng dụng CNTT
hiện đại. Bên cạnh đó, công tác luân chuyển, điều động cán bộ thường xuyên được
thực hiện theo đúng quy định, đảm bảo việc công chức yếu về nghiệp vụ và thiếu
thông tin, kiến thức pháp luật sẽ không được đảm nhận các vị trí quan trọng
trong dây chuyền thủ tục hải quan.




Về việc doanh nghiệp phải nộp chi phí
không chính thức

Câu hỏi 2:



- Nhiều cán
bộ hải quan luôn ăn tiền hối lộ. Đề nghị lắp đặt camera và có hình phạt, kỷ luật
đích đáng với cán bộ nhận hối lộ;

-


Vẫn còn tình
trạng cán bộ HQ hạch sách những nhiễu DN, DN vẫn chịu những khoản chi phí ngoài
quy định. Đề nghị cơ quan Hải quan tăng cường kiểm tra, giám sát, thanh tra cán
bộ HQ;

- Cần nâng
cao trách nhiệm và đạo đức của công chức cán bộ Hải quan. Trong thực tế, doanh
nghiệp vẫn e sợ thủ tục hải quan do công chức cán bộ hải quan có thể viện lý do
quá tải, giải quyết hồ sơ tồn đọng trước đó v.v…mà làm chậm hồ sơ của mình hoặc
hay bắt lỗi nhỏ nhặt của doanh nghiệp để làm khó, nên doanh nghiệp phải tự mình
bồi dưỡng cho công chức cán bộ hải quan. Nếu không có khoản này, công chức hải
quan còn nhắc khéo doanh nghiệp. Cần ngăn chặn triệt để việc tiếp xúc trực tiếp
giữa công chức cán bộ HQ và người làm thủ tục XNK của doanh nghiệp;

- Doanh
nghiệp không chi trả chi phí ngoài quy định cho công chức HQ thường gặp rất
nhiều khó khăn trong quá trình thông quan cho hàng hóa bị kiểm tra thực tế. Yêu
cầu chỉnh đốn lại đội ngũ công chức HQ để có thể chấp nhận việc DN không chi trả
chi phí ngoài quy định là một xu thế tất yếu để đất nước phát triển;

- Tất cả các
bộ hồ sơ khai hải quan mỗi lần tiếp nhận hồ sơ đều phải chi tiền cho công chức
tiếp nhận. Doanh nghiệp làm đúng thủ tục nhưng vẫn phải chi tiền như luật bất
thành văn;

- Hải quan
cửa khẩu luôn gây khó dễ khi DN muốn chuyển cảng hoặc chuyển cửa khẩu hàng hóa
đến cảng nội địa, mục đích là muốn nhận tiền hối lộ của DN và muốn DN phải nộp
thuế tại cửa khẩu đó. Đề nghị ban hành chính sách nghiêm cấm hải quan sách nhiễu
khi DN chuyển cảng.

-


Chúng tôi đi
nhận hàng, cứ mỗi container phải nộp phí ngoài từ 100.000-200.000đ. Nếu không
nộp chúng tôi sẽ bị gây khó. Tổng cục Hải quan nên cử cán bộ
đi thực tế ở các nơi làm thủ tục hải quan để
xác minh với tư cách là DN thì mới hiểu được.

Trả lời:
Ngày
23/7/2015, Tổng cục Hải quan đã ban hành công văn 6721/TCHQ-TCCB yêu cầu Cục
trưởng các Cục Hải quan tỉnh, thành phố:
-
Nghiêm cấm công chức tại các Chi cục Hải quan yêu cầu doanh nghiệp nộp chi phí
ngoài quy định khi làm thủ tục ở các khâu nghiệp vụ hải quan;
- Chủ
đông, tăng cường tự kiểm tra, giám sát đột xuất để phát hiện, ngăn chặn, chấn
chỉnh, xử lý kịp thời, nghiêm khắc đối với công chức vi phạm;
-
Tăng cường công tác quản lý, nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu các cấp,
nhất là tại các Chi cục Hải quan. Trong thời gian tới, nếu Chi cục nào không có
chuyển biến, tiếp tục bị phản ánh về tình trạng công chức phiền hà, sách nhiễu,
ép doanh nghiệp nộp chi phí ngoài quy định thì điều chuyển Chi cục trưởng.
- Năm
2015, Tổng cục Hải quan đã thành lập và đưa vào hoạt động Trung tâm chỉ huy trực
tuyến hải quan, hoạt động của Trung tâm là kiểm tra, giám sát việc giải quyết
thủ tục hải quan đối với toàn bộ tờ khai hàng hóa XNK trên phạm vi cả nước qua
hệ thống VNACCS/VCIS. Tại trung tâm, lãnh đạo Tổng cục Hải quan có thể giám sát
được toàn bộ việc tiếp nhận, thời gian giải quyết thủ tục hải quan đối với các
tờ khai hàng hóa XNK;
-
Ngành Hải quan kiên quyết xử lý, nghiêm minh (đến mức buộc thôi việc) các trường
hợp vi phạm, công khai kết quả xử lý kể cả cán bộ lãnh đạo liên quan đến trách
nhiệm quản lý để xảy ra tiêu cực, tham nhũng trong đơn vị, lĩnh vực do mình quản
lý, phụ trách theo quy định. Năm 2015, ngành Hải quan đã xử lý kỷ luật buộc thôi
việc 01 công chức về tội nhận hối lộ và xử lý trách nhiệm lãnh đạo Đội, Chi cục
có liên quan.


Câu hỏi 3:
Về thái độ của công chức hải quan
khi tiếp xúc với DN

- Khâu tiếp nhận hồ sơ nên chọn những cán bộ có trình độ, trung thực, nhanh
nhẹn, hoạt bát, năng động và nói không với việc nhũng nhiễu doanh nghiệp. Liên
tục kiểm tra, đào tạo và giáo dục cán bộ hải quan đúng chuẩn mực theo nội quy
Ngành.

- Cán bộ hải
quan có người hướng dẫn tận tình, cụ thể, tuy nhiên có cán bộ hướng dẫn không
nhiệt tình, không cụ thể. Đề nghị cán bộ hải quan hướng dẫn doanh nghiệp tận
tình hơn.

-


Hải quan đôi
khi thờ ơ, vô cảm với khó khăn tổn thất của DN khi thông quan hàng hóa chậm bị
thiệt hại do phạt chậm xếp dỡ, lưu kho, thanh toán tiền. HQ nên là đối tác để
thấy những khó khăn tổn thất mà DN phải chịu để DN nhận được hỗ trợ khẩn trương
và cần thiết.

- Mối quan hệ
hợp tác, giúp đỡ DN, mọi thủ tục hải quan cần được nâng cao hơn. Thực hiện
nghiêm túc quy định coi “Doanh nghiệp là khách hàng”.

Trả lời:
Ngành
Hải quan đã xây dựng các vấn bản quy định và thường xuyên tổ chức quán triệt,
giáo dục nhận thức, nâng cao phẩm chất đạo đức, kiến thức pháp luật cho CBCC hải
quan về công tác phòng chống tiêu cực, tham nhũng, cam kết không gây phiền hà,
tiêu cực, tham nhũng, giữ gìn danh dự, uy tính của cá nhân, của ngành Hải quan.
Cụ thể:
- Ban
hành “Tuyên ngôn phục vụ khách hàng” của Hải quan Việt Nam theo Quyết định
225/QĐ-TCHQ ngày 9/2/2011 (đã sửa đổi một số nội dung bằng Quyết định
952/QĐ-TCHQ ngày 03/4/2015) với phương châm hành động “Chuyên nghiệp - Minh bạch
- Hiệu quả”, trong đó có cam kết của Hải quan Việt Nam về thời hạn giải quyết
công việc ở từng khâu nghiệp vụ và mong đợi từ phía khách hàng trong việc tuân
thủ pháp luật, đóng góp ý kiến để cơ quan Hải quan nâng cao chất lượng phục vụ;
- Ban
hành Quy tắc ứng xử của công chức, viên chức, người hợp đồng lao động ngành Hải
quan kèm theo Quyết định 557/QĐ-TCHQ ngày 18/12/2013, trong đó có quy định về
chuẩn mực ứng xử với doanh nghiệp: Không trì hoãn, chậm trễ, gây khó khăn, phiền
hà trong giải quyết công việc, không nhận tiền, tài sản, lợi ích bất hợp pháp từ
phía doanh nghiệp dưới mọi hình thức (thay thế Quy tắc ứng xử của CBCC, VC ngày
24/12/2007.

ý kiến trả lời các kiến nghị của doanh nghiệp về thông tư 38-2015-BTC - Phần 24


7. Các vấn đề liên quan đến lĩnh vực Pháp chế (09 câu hỏi)

Câu hỏi 1:

- Khi một văn
bản mới được ban hành thường thời hạn áp dụng là ngắn, DN không đủ thời gian
nghiên cứu thực hiện đúng, từ ngữ sử dụng khó hiểu, hiểu chung chung, dễ hiểu
sai hoặc hiểu thế nào cũng được làm cho DN khó áp dụng hoặc vô tình áp dụng sai
quy định. Văn bản ban hành cần có thời gian để DN nghiên cứu thực hiện, tăng
cường tuyên truyền qua các phương tiện thông tin đại chúng, các buổi hội thảo.
Văn bản xây dựng cần đơn giản hóa, sử dụng từ ngữ chính xác, gần gũi với DN. Cần
lắng nghe ý kiến của người trực tiếp làm thủ tục, cũng như các công chức hải
quan trực tiếp giải quyết cho doanh nghiệp để ban hành các chính sách phù hợp
với thực tế.


-

Thường xuyên
tổ chức tập huấn chính sách mới để phổ biến cho doanh nghiệp trong hoạt động
XNK. Thông tin về hướng dẫn thủ tục XNK còn hạn chế, tăng cường tập huấn đối
thoại cho doanh nghiệp.

- Cần có các
buổi tập huấn, đối thoại cho các DN ở xa trung tâm. Gọi điện
thoại trực tiếp, kết hợp nhắn tin để thông
báo cho DN để chủ động được đi học và đối thoại.

Trả lời:

Hiện nay, các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực hải quan sau khi
ban hành đều

tuân thủ đúng quy định tại Khoản 2 Điều 78 và Điều
84 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008
; và
được đăng Công báo và đăng tải trên
Trang thông tin điện tử của ngành Hải quan và các Bộ,

Ngành liên quan chậm nhất là hai ngày,
kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành
. Việc thực hiện như vậy giúp cộng đồng doanh nghiệp
và những cá nhân, tổ chức quan tâm tham khảo.
Nhận thức được vị trí, tầm quan trọng
của việc

tuyên truyền, hỗ trợ,
cung cấp thông tin cho người khai hải quan, người nộp thuế, đặc biệt là những
chính sách mới liên quan đến lĩnh vực hải quan; trong những năm qua,
ngoài việc thực hiện
Nghị định 66/2008/NĐ-CP ngày
28/5/2008 của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp,

Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan đã
ban hành Quyết định số 1915/QĐ-TCHQ ngày
17/10/2007 về việc ban hành Quy chế công tác tuyên truyền, hỗ trợ cung cấp thông
tin cho người khai hải quan, người nộp thuế và Quyết định 2363/QĐ-TCHQ ngày
03/7/2013 về việc ban hành Quy chế tổ chức đối thoại với người khai hải quan,
người nộp thuế của cơ quan Hải quan
. Theo

nội dung tại các Quy chế này, hoạt động hỗ
trợ pháp luật về hải quan cho các doanh nghiệp tham gia thủ tục hải quan được
thực hiện dưới nhiều hình thức, biện pháp khác nhau như: tổ chức hội nghị, hội
thảo, tập huấn; cung cấp thông tin trên trang thông tin điện tử của cơ quan Hải
quan; hướng dẫn giải đáp cho người khai hải quan trực tiếp tại trụ sở cơ quan
Hải quan, tại trụ sở doanh nghiệp, qua điện thoại và bằng văn bản, v.v.
Theo quy định, hàng năm, Cục Hải quan địa phương tổ chức Hội
nghị đối thoại với doanh nghiệp

định kỳ 03 tháng hoặc 06 tháng một lần; Tổng cục Hải quan (Bộ Tài chính)
phối hợp với VCCI  tổ chức định kỳ 01
lần đối với doanh nghiệp toàn quốc ở 2 khu vực phía Bắc và phía Nam. Tuy nhiên,
số hội nghị đối thoại với doanh nghiệp do các cấp từ Tổng cục Hải quan đến Chi
cục Hải quan thực hiện những năm qua nhiều hơn rất nhiều so với quy định. Hình
thức, thành phần tham gia đối thoại
rất đa dạng phong phú như:
hội nghị với các doanh nghiệp Hàn Quốc, Nhật
Bản, Ý, Châu Âu… Tại các Hội nghị đối thoại này, cơ quan Hải quan đều phổ
biến các chính sách mới liên quan đến lĩnh vực hải quan

vừa
được ban hành.
Ngoài ra, khi các các chính sách mới
liên quan đến lĩnh vực hải quan được ban hành, cơ quan Hải quan thường xuyên
phối hợp với VCCI tổ chức tập huấn cho doanh nghiệp để biết và thực hiện. Bên
cạnh đó, các tài liệu phổ biến chính sách mới

về hải quan đều được đăng tải rộng rãi trên Cổng thông tin điện tử của ngành
Hải quan, Báo Hải quan. Do đó,

để cập nhật được văn bản, chính sách mới liên quan đến Hải quan,
đề nghị doanh nghiệp tham gia tích
cực, đầy đủ vào các Hội nghị đối thoại, tập huấn cho doanh nghiệp hàng năm do
ngành Hải quan tổ chức hoặc truy cập Cổng thông tin điện tử hải quan, Báo Hải
quan…
 Hiện nay, tại
các Chi cục Hải quan đều có Tổ giải quyết vướng mắc để kịp thời giải quyết vướng
mắc phát sinh của doanh nghiệp trong quá trình thực hiện hoạt động xuất nhập
khẩu. Do đó,

nếu có bất cứ khó khăn
vướng mắc nào của doanh nghiệp có liên quan đến việc thực hiện chính sách, thủ
tục hải quan…Đề nghị các doanh nghiệp phản ánh trực tiếp đến Tổ giải quyết vướng
mắc tại các Chi cục Hải quan nơi doanh nghiệp trực tiếp làm thủ tục hải quan để
được hỗ trợ và giải đáp về pháp luật.

 

Câu hỏi 2:


Trước khi luật có hiệu lực, phải thông báo, đào tạo, hướng dẫn thực hiện, ổn
định hệ thống văn bản pháp luật, chỉ thay đổi khi điều kiện thay đổi, thay đổi
khi cần thiết.


Trả lời:

Trong quá trình xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, Tổng cục Hải
quan đã lấy ý kiến tham gia của các tổ chức, cá nhân dưới nhiều hình
thức: tổ chức hội thảo lấy ý kiến trực tiếp, thông qua các buổi tọa
đàm, hội nghị đối thoại, đăng tải trên trang thông tin điện tử của Bộ
Tài chính, Tổng cục Hải quan trong thời gian 60 ngày...qua đó đã giúp
tổ chức, cá nhân sớm tiếp cận nội dung mới của văn bản.

Hệ thống các văn bản pháp luật đều được xây dựng trên nguyên tắc phù
hợp với yêu cầu mục tiêu chung của cải cách nền hành chính quốc gia;
minh bạch, đơn giản hóa thủ tục về hải quan. Những văn bản cần phải
thay đổi chính là văn bản không còn phù hợp với công tác quản lý
hoặc không đáp ứng với lợi ích chính đáng của tổ chức, cá nhân, của
các Doanh nghiệp.

 

Câu hỏi 3:


Quá nhiều thông tư được ban hành gây khó cho doanh nghiệp, vì doanh nghiệp
không phải là các công ty chuyên nghiên cứu chính sách, do vậy mỗi lần có thông
tư mới được đưa ra doanh nghiệp gặp khó

khăn

trong việc
thực hiện theo đúng thông tư. Khi phát hành thông tư nên đính kèm theo phụ lục
những thay đổi của thông tư mới với thông tư cũ, để doanh nghiệp dễ dàng cập
nhật thông tin về chính sách, pháp luật hải quan đúng và hiệu quả về thời gian
cũng như chi phí.


Trả lời:
 



Việc soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật trong đó có Thông tư đã
được Tổng cục Hải quan tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật, theo
đó, quá trình xây dựng dự thảo, Tổng cục Hải quan đã lấy ý kiến
đóng góp của các doanh nghiệp dưới nhiều hình thức: tổ chức hội
thảo lấy ý kiến trực tiếp, thông qua các buổi tọa đàm, hội nghị đối
thoại, đăng tải trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài chính, Tổng
cục Hải quan trong thời gian 60 ngày,...qua đó đã giúp doanh nghiệp sớm
tiếp cận nội dung mới của văn bản.

Sau khi văn bản quy phạm pháp luật được ban hành, Tổng cục Hải quan đã
đưa nội dung văn bản lên trang thông tin điện tử của Tổng cục Hải quan,
Chính phủ, Bộ Tài chính và đăng Công báo. Đối với hệ thống văn bản
pháp luật có liên quan đến lĩnh vực hải quan, doanh nghiệp có thể truy
cập các Trang thông tin nêu trên để khai thác tài liệu.

Bên cạnh đó, Tổng cục Hải quan đã tổ chức nhiều buổi tập huấn, tuyên
truyền nội dung mới của văn bản quy phạm pháp luật để doanh nghiệp
nắm bắt và thực hiện.

 

Câu hỏi 4:


Thông tư, văn bản, biểu mẫu thay đổi liên tục gây khó khăn cho tính liên tục
của công việc. Các cơ quan, ban ngành cần phối hợp, nghiên cứu, tham khảo ý kiến
đóng góp để đưa ra những chính sách, thủ tục mang tính thống nhất, lâu dài
.


Trả lời:

Quá trình xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật, ngoài việc lấy ý kiến đóng góp của doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân có liên quan, Tổng cục Hải quan đã gửi các Bộ, ngành
xin ý kiến về dự thảo văn bản, trong đó có nội dung sự cần thiết
của việc ban hành văn bản mới. Các ý kiến đóng góp đã được Tổng
cục Hải quan nghiên cứu, tiếp thu để bảo đảm tính thống nhất của văn
bản. Trong thời gian tới, Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan) sẽ tiếp
tục phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trong công tác hoạch định
chính sách nhằm tăng cường tính ổn định, thống nhất của hệ thống văn
bản quy phạm pháp luật.




Câu hỏi 5:


Đôi lúc còn thiếu tính nhất quán và đồng bộ giữa các đơn vị hải quan; thiếu
sự hướng dẫn chi tiết, cụ thể làm DN lúng túng.


Trả lời:
Doanh nghiệp không nêu cụ thể vướng mắc thuộc đơn vị nào; do vậy,
đề nghị Doanh nghiệp nêu cụ thể vướng mắc để Tổng cục Hải quan đưa ra
phương án xử lý theo chức năng, nhiệm vụ.

 

Câu hỏi 6:


Quá nhiều Luật, Nghị định, Thông tư quy định kiểm tra chuyên ngành, các DN
mất rất nhiều thời gian để thông quan, tốn chi phí, ảnh hưởng đến tiến độ dự án
sản xuất. Đề nghị sửa đổi bổ sung các Luật, Nghị định, Thông tư kiểm tra chuyên
ngành liên quan theo hướng lược bỏ, đơn giản hóa thủ tục.


Trả lời:
Quá trình thực hiện Luật Hải quan năm 2014 và các văn bản
hướng dẫn thi hành về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đã mang lại
hiệu quả tích cực, được cộng đồng doanh nghiệp ghi nhận. Tuy nhiên, quá trình
thực hiện cũng phát sinh một số vướng mắc, bất cập mà trong đó phần lớn các
vướng mắc phát sinh từ việc cơ sở hạ tầng, hệ thống chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới
của Luật Hải quan; vướng mắc đối với hàng hóa thuộc diện quản lý chuyên ngành.

 Việc thông quan đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu không chỉ phụ thuộc vào các thủ tục hải quan mà còn dựa vào kết
quả kiểm tra của các cơ quan kiểm tra chuyên ngành nên thời gian vừa qua cơ quan
Hải quan nhận được nhiều phản ánh về thủ tục kiểm tra chuyên ngành còn rườm rà,
phức tạp, đôi khi mang tính hình thức, tăng chi phí và kéo dài thời gian thông
quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu cho doanh nghiệp. Còn có tình trạng các văn
bản quản lý chuyên ngành còn yêu cầu các chứng từ mà Luật Hải quan đã đơn giản
hóa. Ví dụ: Khi làm thủ tục hải quan đối với trường hợp xuất khẩu cá tra theo
quy định tại Nghị định 36/2014/NĐ-CP doanh nghiệp phải xuất trình cho cơ quan
Hải quan hợp đồng xuất khẩu sản phẩm cá tra đã được Hiệp hội cá tra Việt Nam xác
nhận và đối với trường hợp xuất khẩu gạo, theo quy định tại Nghị định
109/2010/NĐ-CP doanh nghiệp phải xuất trình hợp đồng xuất khẩu gạo đã được Hiệp
hội lương thực Việt Nam xác nhận. Tuy nhiên, theo quy định của Luật Hải quan và
các văn bản hướng dẫn thi hành thì hợp đồng xuất khẩu hàng hóa là chứng từ không
bắt buộc phải có trong bộ hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu.

Để khắc phục tình trạng trên, Tổng cục Hải quan đang xây dựng Đề án nâng cao
hiệu lực, hiệu quả hoạt động kiểm tra chuyên ngành hàng hóa xuất nhập khẩu, đồng
thời, Tổng cục đang rà soát tích cực làm việc với các Bộ
,
ngành
tham mưu cho Thủ tướng Chính phủ
và Chính phủ

để xây dựng cơ chế phối
hợp và kiến nghị sửa đổi, bổ sung cơ chế chính sách, phương thức quản lý, tiêu
chuẩn chất lượng,...để nâng cao hiệu quả của công tác kiểm tra chuyên ngành tại
cửa khẩu.




Câu hỏi 7:


Theo DN được biết, Luật Hải quan 2014 đã quy định đơn giản hóa bộ hồ sơ hải
quan bằng cách không yêu cầu DN bắt buộc phải nộp một số chứng từ như: hợp đồng
mua bán, hóa đơn thương mại..v.v.. Nhưng hiện tại khi làm thủ tục HQ, DN vẫn
phải nộp hồ sơ đầy đủ theo quy định cũ. Đề nghị cơ quan HQ sớm đưa ra các thông
tư, nghị định hướng dẫn thi hành luật HQ 2014 và áp dụng đồng bộ trên cả nước để
DN thuận lợi hơn trong quá trình làm thủ tục hải quan.


Trả lời:



Trên cơ sở Luật Hải quan năm 2014,
Tổng cục Hải quan đã rà soát,
sắp xếp, quy hoạch hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về hải quan
nhằm bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ của hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật. Theo đó, Tổng cục Hải quan đã soạn thảo, trình cơ quan có
thẩm quyền ban hành 03 Nghị định và 13 Thông tư của Bộ Tài chính
hướng dẫn thi hành Luật Hải quan.

Các văn bản trên đều xây dựng trên nguyên tắc phù hợp với yêu cầu mục
tiêu chung của cải cách nền hành chính quốc gia; minh bạch, đơn giản
hóa thủ tục về hải quan, như: khai hải quan được thực hiện theo phương
thức điện tử, việc khai trên tờ khai giấy chỉ áp dụng đối với một
số trường hợp cụ thể. Hồ sơ hải quan đã được đơn giản hơn, giảm bớt
các giấy tờ không cần thiết, sắp xếp lại các khâu trong quy trình thủ
tục hải quan để loại bỏ các khâu trung gian, áp dụng quản lý rủi ro
để kiểm tra hồ sơ và hàng hóa, giảm thời gian thông quan...

Quá trình xây dựng văn bản, đã rà soát các điều ước quốc tế để bảo
đảm phù hợp với các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên,
đồng thời đảm bảo vừa tạo thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu, nhập
khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về
hải quan, nâng cao ý thức tuân thủ và chấp hành pháp luật của doanh
nghiệp.





Câu hỏi 8
: Doanh nghiệp bị xử phạt hành
chính khi làm mất tờ khai hải quan. Trường hợp làm mất tờ khai có
nhiều lý do: vừa chủ quan vừa khách quan. Nếu DN có giải trình lý do
chính đáng thì không nên xử phạt mà nên có một mức phí nào đó để
làm công tác sao y tờ khai.


Trả lời
:

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định 127/2013/NĐ-CP ngày
15/10/2013 của Chính phủ thì hành vi vi phạm các quy định về lưu mẫu,
lưu hồ sơ, chứng từ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng.

Về phí sao y lại tờ khai khi bị mất chưa được quy định cụ thể tại
Pháp lệnh phí, lệ phí và các văn bản
hướng dẫn thi hành nên thời điểm hiện tại không có căn cứ áp dụng.

Trong thời gian tới, khi hệ thống thông quan kết nối hoàn toàn với các
Bộ, ngành thì hành vi này sẽ tự triệt tiêu theo thực tế.

TỔNG HỢP Ý KIẾN TRẢ LỜI CÁC KIẾN NGHỊ


CỦA DOANH NGHIỆP THEO LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG

1.2. Liên quan đến công tác kiểm tra chuyên ngành, cơ quan khác:



Câu hỏi 9:
Làm rõ quyền hạn của Hải quan
khi lập biên bản xử phạt hành chính doanh nghiệp vì hơi một chút là
dọa lập biên bản doanh nghiệp.


Trả lời:

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013
của Chính phủ thì: “Người có thẩm
quyền lập biên bản vi phạm hành chính gồm người có thẩm quyền xử
phạt, công chức, viên chức đang thi hành công vụ, nhiệm vụ; người chỉ
huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu và những người được chỉ huy
tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu giao nhiệm vụ lập biên bản”
.
Thẩm quyền xử phạt của Hải quan được quy định tại Điều 42 Luật Xử
lý vi phạm hành chính năm 2012.

Do vậy, trong trường hợp phát hiện công chức Hải quan không thực hiện
đúng quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, doanh
nghiệp có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định.

ý kiến trả lời các kiến nghị của doanh nghiệp về thông tư 38-2015-BTC - Phần 23

TỔNG HỢP Ý KIẾN TRẢ LỜI CÁC KIẾN NGHỊ


CỦA DOANH NGHIỆP THEO LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG

1.2. Liên quan đến công tác kiểm tra chuyên ngành, cơ quan khác:

6. Các vấn đề thuộc lĩnh vực CNTT (27 câu hỏi)

Về hệ thống VNACCS/VCIS

Câu hỏi 1:

-

Hệ thống VNACCS còn nhiều bất cập.
Cần cải thiện hệ thống VNACCS hơn nữa, nâng cao tính tự động hóa của hệ thống
VNACCS từ khâu tiếp nhận tờ khai hải quan cho đến khâu giám sát hàng xuất nhập
tại cửa khẩu.

-


Hệ thống VNACCS/VCIS rất hiện đại nhưng chưa phù hợp với hiện hành của DN
Việt Nam. Cần xem xét điều chỉnh bổ sung hệ thống từ mẫu biểu đến font chữ.

- Mẫu tờ khai
và font size: Mẫu tờ khai rất khó nhìn so với tờ khai trước đây, font chữ quá
nhỏ. Cần điều chỉnh mẫu biểu, bố cục hơi rối, thao tác khi khai hai quan dễ bị
sai, khi lưu giữ và kiểm soát dễ nhầm lẫn.

Trả lời:
Tổng cục Hải quan đang thực hiện rà
soát hệ thống VNACCS/VCIS trên cơ sở tiếp thu ý kiến của cộng đồng doanh nghiệp,
từ đó sẽ phối hợp với các bên liên quan (phía Nhật Bản) để tiếp tục hoàn thiện
hệ thống và có hướng dẫn cụ thể. Đồng thời TCHQ đề nghị DN tiếp tục làm rõ những
bất cập và đề xuất cải thiện hệ thống trong các khâu để TCHQ tổng hợp, nghiên
cứu xử lý, bổ sung và hoàn thiện.





Câu hỏi 2:


-

Hệ thống HQ
liên quan đến CNTT còn chưa tốt, tuy nhiên sự hỗ trợ của cán bộ IT tại cơ quan
HQ gần như không có, toàn bộ vướng mắc về hệ thống , mạng lưới khi doanh nghiệp
cần hỗ trợ đều được đẩy về phía đơn vị cung cấp phần mềm khai báo HQ.

- Năm 2014
bắt đầu khai phần mềm mới VNACCS, doanh nghiệp của chúng tôi không khai được
trên phần mềm hệ thống VNACCS bị lỗi khi khai báo, báo nợ thuế mà DN không bị nợ
thuế, liên hệ HQ ngoài tổng cục mãi sau này khi DN gửi công văn ra tổng cục mới
xử lý được cho DN chậm trễ, kéo dài thời gian khai báo phụ kiện định mức trước
đây hay bị lỗi, HQ ngoài tổng cục cứ nói là hệ thống không bị lỗi mãi sau gần 1
ngày mới chịu là hệ thống bị lỗi. Hải quan ngoài tổng cục phải chuyên nghiệp hơn
trả lời chính xác về các sự cố, rõ ràng cho doanh nghiệp, trực điện thoại giải
đáp thắc mắc nhanh hơn, trả lời thắc mắc của doanh nghiệp qua mail nhanh hơn.


Trả lời:
Trong thời gian đầu triển khai hệ thống VNACCS, do
đây là hệ thống mới và nhiều quy định mới được ban hành, bộ phận hỗ trợ của TCHQ
đã tiếp nhận và trả lời các vướng mắc một cách nhanh nhất có thể, tuy nhiên vẫn
còn một số vướng mắc chưa được xử lý ngay. Hiện tại, hệ thống đã đi vào hoạt
động ổn định, đồng thời TCHQ đã từng bước cải thiện chất lượng trả lời của bộ
phận hỗ trợ. Do đó, khi DN gặp vướng mắc, đề nghị liên hệ với bộ phận help
helpdesk của TCHQ để
được hỗ trợ xử lý (email:
bophanhotrotchq@customs.gov.vn
,
ĐT: 043. 7824 754 756).

 

Về việc khai báo hải quan


Câu hỏi 3:

Dữ liệu của
phần mềm khai báo chưa tương thích với phần mềm của hải quan. Cần đồng bộ dữ
liệu.


Trả lời:
Đề nghị doanh nghiệp làm rõ phần mềm khai báo chưa tương thích cụ thể ở nội
dung nào để Tổng cục Hải quan nghiên cứu và đồng bộ hóa.





Câu hỏi 4:

Khi thực hiện
khai hải quan, DN gặp lỗi S0218-SS1-0000, không thể lựa chọn giấy phép xuất
khẩu. Lỗi này cho tới nay chưa thấy có thông báo khắc phục. Đề nghị cập nhật sửa
lỗi này trên hệ thống sớm để tiết giảm thủ tục cần thiết khi DN khai hải quan,
vì DN thuộc ngành xuất khẩu gạo (chỉ cần có đủ điều kiện xuất khẩu thì được phép
xuất khẩu), không có thuế suất xuất khẩu.


Trả lời:
Khi gặp vướng mắc trên, đề nghị DN liên hệ với bộ phận helpdesk của TCHQ để
được hỗ trợ xử lý (email:
bophanhotrotchq@customs.gov.vn
,
ĐT: 043. 7824 754 756).

 


Câu hỏi 5:

Kỹ thuật khai
báo hay cập nhật thay đổi nên khi khai hay gặp trở ngại. Không nên thay đổi lằng
nhằng.


Trả lời:
Đề nghị doanh nghiệp cung cấp cụ thể lỗi phát sinh trong quá trình khai báo
(chụp màn hình) và liên hệ với bộ phận helpdesk của Tổng cục Hải quan để được hỗ
trợ xử lý (email:
bophanhotrotchq@customs.gov.vn
;
ĐT: 043. 7824 754 756).





Câu hỏi 6:

Doanh nghiệp
khai hải quan điện tử xong và trên phần mềm báo phân luồng xanh hoặc vàng nhưng
vẫn lại phải đến chi cục hải quan để nhận tờ khai và chuyển qua bộ phận giám
sát, vì thế rất mất thời gian (vừa khai điện tử vừa làm thủ công). Cần nâng cấp
phần mềm tự động chuyển số container trên tờ khai điện tử qua thẳng bộ phận giám
sát. Bộ phận giám sát đối chiếu với số liệu của hãng tàu thông quan cho các
container đã khai hải quan xong, cuối tháng DN sẽ đến lấy tờ khai 1 lần.


Trả lời:
Hiện tại khi doanh nghiệp khai báo danh sách container kèm tờ khai lên hệ
thống của Hải quan thì danh sách container đó sẽ được chuyển thẳng đến hệ
thống giám sát của cán bộ hải quan. Đề nghị
DN kiểm tra và làm rõ với cán bộ Chi cục.





Câu hỏi 7:
Việc khai báo
trên hệ thống hải quan bị sai sót phải được điều chỉnh từ Tổng cục Hải quan. Nên
phân quyền cho các Cục, chi cục Hải quan địa phương quản lý trách bị tắc nghẽn.


Trả lời:
Hệ thống VNACCS/VCIS là hệ thống tập trung của toàn ngành Hải quan. Việc
tập trung trên sẽ giúp doanh nghiệp khai báo và thông quan hàng hóa nhanh hơn
trên hệ thống. Khi xảy ra các vướng mắc, Cục và Chi cục Hải quan sẽ hỗ trợ xử lý
các vướng mắc nêu trên. Trong trường hợp phải điều chỉnh hệ thống, Cục và Chi
cục Hải quan sẽ thông báo lên Tổng cục Hải quan để thực hiện điều chỉnh trên
toàn quốc.





Câu hỏi 8:
Hệ thống khai
báo hải quan với Ecus K-5 hay bị lỗi



à
doanh nghiệp mất rất nhiều thời gian cho việc khai báo. Cần cải tiến cơ sở
vật chất kỹ thuật.


Trả lời:

Đề nghị doanh nghiệp liên
hệ với nhà cung cấp phần mềm khai báo đầu doanh nghiệp để được hỗ trợ. Trong
trường hợp cần phía Hải quan phối hợp, đề nghị DN liên hệ với bộ phận helpdesk
của Tổng cục Hải quan để được hỗ trợ xử lý (email:

bophanhotrotchq@customs.gov.vn
; ĐT: 043. 7824
754 756).

 


Câu hỏi 9:
Biểu mẫu tờ
khai điện tử hiện nay mỗi mặt hàng 1 trang in gây khó khăn cho doanh nghiệp khi
cần in tờ khai ra giấy (để trình cho cơ quan chức năng). Cần thiết lập biểu mẫu
tờ khai giấy gọn hơn và dễ tra cứu hơn.


Trả lời:
Tổng cục Hải quan ghi nhận ý kiến của doanh nghiệp để phối hợp với các đơn
vị nghiệp vụ thuộc Tổng cục Hải quan để nghiên cứu xử lý.

 


Câu hỏi 10:

Hệ thống hải
quan điện tử, chữ ký số rất phức tạp cho các lô hàng có nhiều mục hàng. Cần cải
tiến hệ thống phần mềm thông quan điện tử + chữ ký số.


Trả lời:
Đối với tờ khai có nhiều dòng hàng hay một dòng hàng thì việc thực hiện ký
số là như nhau, đề nghị DN làm rõ nội dung phức tạp trên để Tổng cục Hải quan có
căn cứ cải tiến, nâng cao hệ thống.

 


Câu hỏi 11:

Ngày hàng hóa của DN qua khu vực giám
sát đôi khi bị nhập sát trên hệ thống. Có cách nào khắc phục được vấn đề này?


Trả lời:
Đề nghị doanh nghiệp cung cấp cụ thể lỗi phát sinh trong quá trình khai báo
(chụp màn hình) và liên hệ với bộ phận helpdesk của Tổng cục Hải quan để được hỗ
trợ xử lý (email:
bophanhotrotchq@customs.gov.vn
;
ĐT: 043. 7824 754 756).

 

Về việc tiếp cận thông tin, pháp luật
về hải quan


Câu hỏi 12:

Không cập
nhật kịp thời các quy định mới. Cần cập nhật danh mục các văn bản và thiết lập
các quy trình rõ ràng trên website tổng cục Hải quan để doanh nghiệp tiện tra
cứu.


Trả lời:
Hiện tại Tổng cục Hải quan đã cố gắng cập nhật nhanh nhất có thể và các
thông tin sẽ được đăng tải ngay trên website Hải quan. Tuy nhiên, một số thông
tin được ban hành gấp và cần thời gian để chuẩn hóa dữ liệu. Tổng cục Hải quan
sẽ phối hợp với các đơn vị liên quan nghiên cứu để cải tiến trong thời gian tới.





Câu hỏi 13:


Thông tin tới doanh nghiệp còn chậm. Tăng cường
thiết bị công nghệ thông tin và hướng dẫn doanh nghiệp để doanh nghiệp có thể
tiếp cận với các thông tin mới một cách nhanh nhất.


Trả lời:
Tổng cục Hải quan đang tiến hành hoàn thiện, nâng cấp hơn nữa hệ thống
website phục vụ tốt nhất cho doanh nghiệp.




Về tra cứu nợ thuế, nộp thuế:


Câu hỏi 14:

Về tình trạng
"Nợ" của tờ khai trên hệ thống, có những tờ khai doanh nghiệp đã làm thủ tục và
được xác nhận thông quan ở năm trước, nhưng năm nay thì hệ thống lại báo nợ làm
cho việc thực hiện các bước tiếp theo trong quy trình làm thủ tục hải quan bị
ngưng trệ, thế thì làm sao doanh nghiệp biết được tình trạng tờ khai trên hệ
thống của cơ quan Hải quan? Cần có một chương trình trên trang web của Tổng cục
Hải quan hoặc tích hợp tính năng kiểm tra tình trạng tờ khai từ hệ thống của Hải
quan để doanh nghiệp có thể nắm bắt thông tin kịp thời và có biện pháp xử lý
nhanh chóng
.


Trả lời:
Chức năng tra cứu tình trạng nợ của DN đã có trên website Hải quan, đề nghị
DN sử dụng 02 chức năng: Tra cứu nợ thuế
- http/www.customs.gov.vn/sitepages/tracuunothue.aspx;
Tra cứu nộp thuế -
http/www.customs.gov.vn/sitepages/tracuunopthue.aspx để kiểm tra.





Câu hỏi 15:

Khi tra cứu
nợ thuế trên website Tổng cục Hải quan, chỉ cần số CMND của Giám đốc và mã số
thuế thì tra cứu được thông tin nợ thuế thấy được số lượng tờ khai NK, XK và số
tờ khai NK, XK dẫn đến đối tác cạnh tranh dễ biết được lượng hàng nhập và thông
tin nhà cung cấp hàng hóa của công ty. Đăng ký và cung cấp riêng một user và mật
khẩu (không đăng nhập bằng CMND và MST). Nếu quên mật khẩu thì phải đăng ký và
nhận bằng email đã đăng ký trước.


Trả lời:
Tổng cục Hải quan ghi nhận ý kiến của doanh nghiệp để nghiên cứu và
về lâu dài sẽ tích hợp chữ ký số của doanh
nghiệp khi tra cứu nợ thuế trên website Hải quan.





Câu hỏi 16:

Hệ thống cổng
thông tin nộp thuế còn nhiều trục trặc. DN chúng tôi hay gặp tình trạng đã đóng
thuế đầy đủ (có xác nhận của ngân hàng và kho bạc nhà nước quản lý thu thuế)
nhưng hải quan tiếp nhận vẫn bảo là tiền thuế chưa về đến tài khoản của hải
quan. Thời gian chậm cập nhật tình hình nộp thuế của DN có lúc lên đến 2 3 ngày,
gây khó khăn khi thông quan hàng hóa. DN đề nghị Hải quan cải thiện việc cập
nhật tình hình nộp thuế tại kho bạc nhà nước để quá trình thông quan hàng hóa
diễn ra nhanh và thuận lợi hơn.


Trả lời:
Thời gian gần đây, Tổng cục Hải quan nhận được
một số phản ánh của doanh nghiệp có nội dung tương tự. Tuy nhiên, qua kiểm tra
một số trường hợp, do người nộp thuế nộp qua ngân hàng thương mại chưa phối hợp
thu nên thông tin nộp thuế không cập nhật kịp thời, hoặc người nộp thuế nộp qua
ngân hàng phối hợp thu nhưng ngân hàng này phát hành chứng từ giấy trước khi gửi
tín hiệu điện tử, do đó hệ thống chưa có thông tin để cập nhật kịp thời cho DN.
DN có thể chủ động tra cứu thông tin nộp thuế qua website của Tổng cục Hải quan
tại đại chỉ:




http://www.customs.gov,vn/sitepages/tracuunopthue.aspx
để kiểm tra
hoặc liên hệ với bộ phận helpdesk của Tổng cục Hải quan để được hỗ trợ xử lý
(email:
bophanhotrotchq@customs.gov.vn
;
ĐT: 043. 7824 754 756).





Về phần mềm hải quan


Câu hỏi 17:

Thủ tục thanh
lý TK NKD. Tuy sử dụng phần mềm thanh lý nhưng không hiệu quả, DN vẫn phải thao
tác rất nhiều. Công ty Thái Sơn cần trợ giúp viết phần mềm hiệu quả hơn.


Trả lời:
Đề nghị làm rõ nội dung câu hỏi vì không có thanh lý tài khoản NKD, vì theo
Thông tư 38/TT-BTC hiện nay không còn khái niệm thanh lý hàng SXXK.. Đối với ý
kiến nâng cao tiện ích để phần mềm hiệu quả hơn, Tổng cục Hải quan sẽ chuyển ý
kiến của DN tới Công ty Thái Sơn để cập nhật trong thời gian tới.





Câu hỏi 18:

Thanh lý hàng
SXXK theo Thông tư 38-2015-TT-BTC, cơ quan HQ và Công ty phần mềm Thái Sơn cần
sớm cập nhật mẫu biểu cho thanh lý hàng SXXK


Trả lời:
Tổng cục Hải quan sẽ nghiên cứu rõ yêu cầu nâng cấp hệ thống theo Thông tư
38/TT-BTC đối với loại hình SXXK và thông báo tới các công ty phần mềm để nâng
cấp chức năng phù hợp.

 


Câu hỏi 19:

Phần mềm hải
quan điện tử phải được thống nhất duy nhất của Tổng cục Hải quan (sau khi kết
hợp các của các cơ quan lập phần mềm này (ví dụ: BKAV, FPT…). Thực tế có nhiều
cơ quan bán phần mềm thông quan điện tử), dễ bị lọt thông tin của doanh nghiệp
cho các đối tượng xấu (ví dụ: hacker). Việc bảo mật thông tin cho doanh nghiệp
là tối quan trọng.


Trả lời:
Việc bên thứ ba xây dựng các phần mềm điện tử là xu hướng xã hội hóa, được
các cơ quan nhà nước (Hải quan, Thuế, Bảo hiểm...) áp dụng nhằm tận dụng nguồn
lực xã hội. Các công ty cung cấp phần mềm phải đảm bảo yêu cầu bảo mật thông tin
cho các doanh nghiệp. Trường hợp phát hiện doanh nghiệp nào vi phạm, đề nghị
doanh nghiệp thông tin cho Tổng cục Hải quan để phối hợp xử lý. Ngoài ra, Tổng
cục Hải quan cũng cung cấp phần mềm khai báo miễn phí tại website:

http://www.customs.gov,vn
,
doanh nghiệp có thể sử dụng phần mềm trên để khai báo.

 

Các vấn đề khác liên quan đến lĩnh
vực CNTT:


Câu hỏi 20:
Thường các
cửa khẩu thường ở xa nên mạng Internet 3G dùng không được, Vì vậy rất bất tiện
cho DN mỗi lần đi mở tờ khai có gì sửa chữa gặp rất nhiều khó khăn. Nên có mạng
wifi ở các cửa khẩu để các DN có thể kết nối.


Trả lời:
Tổng cục Hải quan ghi nhận ý kiến của doanh nghiệp để nghiên cứu giải pháp.

 


Câu hỏi 21:

Xuất trả
thiết bị tạm nhập theo loại hình G23 không thể khai điện tử trên VNACCS được. Lý
do: tờ khai tạm nhập không tồn tại trên hệ thống hải quan. Cơ quan Hải quan nên
tìm hiểu nguyên nhân tại sao tờ khai tạm nhập không tồn tại trên hệ thống hải
quan để có hướng khắc phục.


Trả lời:
Tờ khai mã G23 phải có tờ khai tạm nhập tương ứng. Nếu doanh nghiệp không
có tờ khai tạm nhập thì sẽ phát sinh lỗi này.

 


Câu hỏi 22:

Doanh nghiệp
có nhiều mặt hàng cho 1 hợp đồng vì vậy khi khai hải quan trên mạng, sẽ bị tách
thành rất nhiều tờ khai nhánh. Đề xuất tăng danh sách hàng khi khai báo lên 100
hoặc nhiều hơn.


Trả lời:
Tổng cục Hải quan ghi nhận ý kiến của doanh nghiệp để phối hợp với các đơn
vị nghiệp vụ thuộc Tổng cục Hải quan để nghiên cứu xử lý.

 


Câu hỏi 23:

Khi truyền tờ
khai có quá nhiều mã cảng cửa khẩu giống nhau, khó phân biệt được mã cảng cần
truyền. Cơ quan HQ cần thông báo đại chúng cho toàn bộ doanh nghiệp biết, đối
với từng cảng cửa khẩu xuất hoặc nhập hàng, nên sử dụng mã chính xác là mã nào,
tránh trường hợp nhầm lẫn “Mã” .


Trả lời:
Đề nghị doanh nghiệp truy cập website Hải quan:

http://www.customs.gov.vn
,
mục Hệ thống VNACCS/VCIS để tra cứu mã cửa khẩu.





Câu hỏi 24:

Một số mặt
hàng khi nhập khẩu cần phải có giấy phép hay giấy xác nhận của một số bộ nghành
liên quan như: kiểm định chất lượng, y tế, nông nghiệp , mà DN lại tra cứu, tìm
hiểu rất khó khăn.Trên cổng thông tin điện tử của TCHQ cần có danh mục các văn
bản, nghị định, thông tư đang có hiệu lực mà liên quan đến các mặt hàng xuất
nhập khẩu cần phải có phép của các bộ nghành liên quan. Hoặc trên hệ thống thông
tin điện tử bằng cách nào khi nhập mã hồ sơ của mặt hàng vào. Nếu mặt hàng đấy
phải có giấy phép liên quan thì hệ thống tự động báo để yeu cầu nhập giấy phép
của các bộ ngành có liên quan.


Trả lời:
Đề nghị doanh nghiệp tham chiếu danh mục trên website Hải quan:

http://www.customs.gov.vn
.
Nếu phát hiện thiếu sót, đề nghị liên hệ bộ phận helpdesk của Tổng cục Hải quan
để được hỗ trợ xử lý (email:
bophanhotrotchq@customs.gov.vn
;
ĐT: 043. 7824 754 756).

 


Câu hỏi 25:

Mạng Hải Quan
hay xảy ra lỗi mất mạng, sau thông quan doanh nghiệp muốn in mã vạch sẽ rất
khó. 


Trả lời:
Thời gian gần đây, Bộ Tài chính có triển khai hạ thầng mạng nên tại một vài
thời điểm có xảy ra tình trạng nghẽn mạng. Tổng cục Hải quan đã phối hợp chặt
chẽ với Bộ Tài chính để xử lý vấn đề trên nhằm giảm thiểu ảnh hưởng nhất tới
hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp.
Đến nay, hệ thống đã đi vào hoạt động ổn định.





Câu hỏi 26:

Trong trường hợp hệ thống, đường
truyền internet bị gián đoạn, bị lỗi mà doanh
nghiệp có những lô hàng đã cập cảng, hàng xuất đã được ấn định ngày lên
tàu thì cơ quan Hải quan phải có biện pháp, hướng dẫn doanh nghiệp để làm thủ
tục thông quan kịp thời.


 
Trả lời: Đã có quy định hướng dẫn khi hệ
thống gặp sự cố tại Thông tư 38/TT-BTC của Bộ Tài chính.

 


Câu hỏi 27:

Quá trình
thực hiện thanh lý chế xuất, khi truyền dữ liệu thanh lý, đã có số tiếp nhận,
liên lạc với HQ kiểm tra số tiếp nhận, phía HQ kiểm tra có số tiếp nhận đó nhưng
dữ liệu doanh nghiệp truyền lên mã có mã không. HQ nói nhờ Thái Sơn trợ giúp.
Khi DN yêu cầu Thái Sơn hỗ trợ, nhân viên Thái Sơn có kiểm tra và nói dữ liệu
truyền đúng, đã có số tiếp nhận, và nói Thái Sơn chỉ quản lý phần mềm đầu cuối,
không quản lý hệ thống HQ. Xin hỏi đây là lỗi do hệ thống doanh nghiệp truyền
lên hay do lỗi dữ liệu HQ? Việc đùn đẩy trách
nhiệm này gây khó khăn và khó dễ tới doanh nghiệp, làm kéo dài thời gian
xử lý hồ sơ thanh lý.

Trả lời:

Đề nghị doanh nghiệp cung cấp số tham chiếu cụ thể để cán bộ hải quan kiểm tra
xử lý.