Tuesday, March 22, 2016

Công văn số 1171/TCHQ-GSQL thủ tục hải quan đối với hàng hoá GC, SXXK, DNCX

Công văn 1171/TCHQ-GSQL ngày 17/02/2016 V/v thủ tục hải quan đối với hàng hóa GC, SXXK, DNCX (Vướng mắc khi thực hiện báo cáo quyết toán nguyên liệu, vật tư, thành phẩm từ nguồn nhập khẩu theo mẫu số 15/BCQT-NVL/GSQL)
Kính gửi: - Cục Hải quan các tỉnh, thành phố;
- Cục Giám sát quản lý về Hải quan;
- Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan;
- Trường Hải quan Việt Nam.
Thực hiện Luật Hải quan năm 2014; Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/1/2015 của Chính phủ và Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính, phương thức quản lý hải quan đối với loại hình gia công, sản xuất xuất khẩu, doanh nghiệp chế xuất đã thay đổi một cách căn bản theo hướng thông thoáng, tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động trên nguyên tắc tự tuân thủ các quy định, thực hiện đầy đủ chế độ quản lý, kế toán, thống kê, lưu giữ chứng từ, sổ sách... của quá trình sản xuất hàng hóa xuất khẩu, gia công với thương nhân nước ngoài và xuất trình khi cơ quan hải quan kiểm tra.
Để bảo đảm việc triển khai thực hiện quy định đối với loại hình gia công, sản xuất xuất khẩu, doanh nghiệp chế xuất được thống nhất, minh bạch và hiệu quả, Tổng cục Hải quan yêu cầu Cục Hải quan tỉnh, thành phố, các đơn vị thuộc Tổng cục nêu trên thực hiện một số nội dung sau:
1. Đối với Cục Hải quan tỉnh, thành phố:
a. Kiểm tra việc tổ chức thực hiện quy trình quản lý đối với hàng hóa gia công, sản xuất xuất khẩu và DNCX ban hành theo Quyết định số 1966/QĐ-TCHQ ngày 10/7/2015 của Tổng cục Hải quan tại các Chi cục Hải quan trực thuộc có quản lý đối với các loại hình này. Theo đó, lưu ý việc bố trí cán bộ theo dõi quản lý tổ chức, cá nhân và việc lập kế hoạch kiểm tra báo cáo quyết toán để đánh giá sự tuân thủ của tổ chức, cá nhân có hoạt động gia công, sản xuất xuất khẩu, DNCX theo hướng dẫn tại quy trình.
Tiến hành rà soát, phân quyền truy cập các hệ thống nghiệp vụ có liên quan cho công chức được giao nhiệm vụ khi chưa có hệ thống tập trung quản lý hàng hóa gia công, sản xuất xuất khẩu.
b. Chỉ đạo các Chi cục Hải quan trực thuộc có quản lý loại hình gia công, sản xuất xuất khẩu, DNCX tuyên truyền, phổ biến quy định mới, hướng dẫn rõ trách nhiệm của tổ chức, cá nhân khi tham gia hoạt động này theo quy định tại Điều 60 Luật Hải quan, hướng dẫn cụ thể cách lập báo cáo quyết toán theo quy định tại Điều 60 Thông tư số 38/2015/TT-BTC. Số liệu thể hiện trong báo cáo quyết toán của từng loại hình là số liệu ghi nhận trên hệ thống sổ kế toán đối với hoạt động tương ứng đối với loại hình đó, do vậy, lưu ý doanh nghiệp, trong hoạt động quản lý sản xuất phải có cơ chế trao đổi thông tin giữa các bộ phận liên quan như bộ phận quản lý kho, bộ phận kế toán, bộ phận xuất nhập khẩu... để thuận lợi cho việc lập báo cáo quyết toán theo đúng quy định.
c. Sắp xếp cán bộ có chuyên môn để đảm nhiệm công việc kiểm tra tình hình sử dụng nguyên vật liệu, kiểm tra báo cáo quyết toán. Rà soát mục tiêu, yêu cầu của phương thức quản lý mới đối với hoạt động gia công, sản xuất xuất khẩu và doanh nghiệp chế xuất để có kế hoạch đào tạo nghiệp vụ kế toán, kiểm toán cho các cán bộ, công chức trong đơn vị.
Kết quả kiểm tra việc thực hiện tại các Chi cục Hải quan trực thuộc và kết quả rà soát, xây dựng kế hoạch đào tạo nghiệp vụ kế toán, kiểm toán của đơn vị phải tổng hợp và báo cáo về Tổng cục Hải quan trước ngày 15/03/2016.
2. Đối với các đơn vị thuộc Tổng cục:
a. Cục Giám sát quản lý về Hải quan:
a.1. Chủ trì phối hợp với Cục Công nghệ thông tin và thống kê Hải quan, Ban Quản lý rủi ro và các Công ty phát triển phần mềm đầu cuối xây dựng chức năng thông báo, báo cáo của tổ chức, cá nhân có hoạt động gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu theo quy định và hỗ trợ các thông tin cần thu thập, phân tích của cơ quan Hải quan đối với tổ chức, cá nhân này trên hệ thống khai báo và các hệ thống quản lý nghiệp vụ của ngành.
Sớm hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin này trong quý II năm 2016.
a.2. Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức hội nghị tập huấn kỹ năng kiểm tra tình hình sử dụng, kiểm tra báo cáo quyết toán cho cán bộ, công chức trong toàn ngành trong quý I năm 2016.
b. Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan:
Trong quá trình tiến hành rà soát, phân quyền truy cập các hệ thống nghiệp vụ có liên quan cho công chức được giao nhiệm vụ khi chưa có hệ thống tập trung quản lý hàng hóa gia công, sản xuất xuất khẩu tại điểm 1.a công văn này nếu việc phân quyền không thuộc cấp Cục Hải quan tỉnh, thành phố thì giao Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan rà soát, bổ sung để đảm bảo các công chức được giao nhiệm vụ tại các đơn vị có thể truy cập các hệ thống và thực hiện theo đúng quy trình ban hành kèm theo Quyết định số 1966/QĐ-TCHQ.
c. Trường Hải quan Việt Nam:
c.1. Trên cơ sở báo cáo kế hoạch đào tạo nghiệp vụ kế toán, kiểm toán của Cục Hải quan tỉnh, thành phố tại điểm 1 dẫn trên giao Trường Hải quan Việt Nam tổ chức đào tạo cho cán bộ, công chức trong ngành trong năm 2016.
c.2. Trường Hải quan Việt Nam đưa kế hoạch đào tạo nghiệp vụ kế toán, kiểm toán cơ bản và chuyên sâu cho cán bộ, công chức của ngành vào nhiệm vụ đào tạo hàng năm.
3. Các nội dung trả lời vướng mắc do các đơn vị địa phương báo cáo hoặc phát hiện được trong quá trình kiểm tra, khảo sát được tổng hợp và gửi kèm công văn này./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục Thuế XNK, Ban QLRR (để p/hợp);
- Lưu: VT, GSQL (3b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Vũ Ngọc Anh
BẢNG TỔNG HỢP VƯỚNG MẮC ĐỐI VỚI HÀNG HÓA GIA CÔNG, SẢN XUẤT XUẤT KHẨU VÀ DOANH NGHIỆP CHẾ XUẤT (kèm theo công văn số 1171/TCHQ-GSQL ngày 17 tháng 02 năm 2016)
I. Về thủ tục hải quan
1. Về việc gia hạn hợp đồng gia công:
Đề nghị Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể đối với việc quản lý gia hạn hợp đồng gia công vì có trường hợp khi doanh nghiệp gửi thông báo xử lý nguyên phụ liệu dư thừa sau khi kết thúc hợp đồng gia công, doanh nghiệp xuất trình gia hạn hợp đồng gia công nhưng khi rà soát lại, trong khoảng thời gian kết thúc hợp đồng chính đến thời điểm kết thúc hợp đồng gia hạn, doanh nghiệp không có hoạt động xuất nhập khẩu. Như vậy, việc gia hạn của doanh nghiệp có thể hợp thức hóa để không bị phạt vi phạm hành chính về thời điểm thông báo xử lý nguyên liệu, vật tư dư thừa.
(Cục Hải quan TP Hải Phòng, Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh, Đồng Nai)
Theo quy định tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC, doanh nghiệp không thực hiện thông báo hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công, doanh nghiệp tự chịu trách nhiệm lưu giữ và xuất trình khi cơ quan hải quan có yêu cầu. Tại Thông tư này không có nội dung quy định về việc gia hạn các điều khoản đã ký kết trong hợp đồng gia công. Tuy nhiên, căn cứ quy định tại Nghị định số 187/2013/NĐ-CP, trường hợp có thay đổi các nội dung đã ký kết trong hợp đồng gia công thì bên đặt gia công, bên nhận gia công phải ký kết phụ lục để sửa đổi, bổ sung trước thời hạn hợp đồng gia công hết hiệu lực thực hiện. Như vậy, việc thực hiện là trách nhiệm của doanh nghiệp khi cơ quan chức năng phát hiện sai phạm thì sẽ bị xử lý theo quy định.
2. Về việc tổ chức, cá nhân không có cơ sở sản xuất thực hiện hoạt động gia công cho thương nhân nước ngoài theo phương thức thuê gia công lại trong nội địa.
Theo quy định thì những trường hợp này có thông báo thông tin về cơ sở sản xuất của đơn vị thực hiện gia công lại. Tuy nhiên, quy định về kiểm tra cơ sở sản xuất thuê gia công lại, việc quản lý năng lực sản xuất và kiểm tra tại trụ sở tổ chức, cá nhân chua được quy định cụ thể.
(Cục Hải quan TP Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh)
Tổng cục Hải quan ghi nhận nội dung này để báo cáo Bộ Tài chính sửa đổi Thông tư 38/2015/TT-BTC hướng dẫn cụ thể đối với trường hợp này.
3. Xử lý hàng gia công tái nhập trở lại:
Theo quy định tại Điều 47 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP thì tái nhập hàng trả lại để tiêu hủy tại Việt Nam không áp dụng đối với hàng gia công cho thương nhân nước ngoài. Tuy nhiên, tại khoản 7 Điều 47 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP quy định việc xử lý hàng tái chế không tái xuất được đối với sản phẩm tái chế là hàng gia công thực hiện thủ tục hải quan để tiêu thụ nội địa hoặc tiêu hủy.
Trường hợp doanh nghiệp xuất trình thỏa thuận của thương nhân nước ngoài đề nghị tiêu hủy thì có được tiêu hủy theo điều trên không.
(Cục Hải quan TP Đà Nẵng)
Yêu cầu Cục Hải quan Tp Đà Nẵng thực hiện theo đúng quy định tại Điều 47 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP theo đó, trường hợp tái nhập hàng đã xuất khẩu trả lại để tiêu hủy tại Việt Nam không áp dụng đối với hàng gia công cho thương nhân nước ngoài. Trường hợp tái nhập để tái chế nhưng không tái chế được thì thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 47 dẫn trên.
4. Về việc xử lý nguyên liệu, vật tư dư thừa; phế liệu, phế phẩm; máy móc, thiết bị thuê mượn:
Theo quy định tại khoản 5 Điều 64 Thông tư số 38/2015/TT-BTC thì “Đối với nguyên liệu, vật tư dư thừa đã nhập khẩu để gia công không quá 3% tổng lượng nguyên liệu, vật tư thực nhập khẩu thì khi bán, tiêu thụ nội địa không phải làm thủ tục hải quan chuyển đổi mục đích sử dụng nhưng phải kê khai nộp thuế với cơ quan thuế nội địa theo quy định của pháp luật về thuế.” Như vậy, không quá 3% tổng lượng nguyên liệu, vật tư thực nhập khẩu được hiểu là 3% của toàn bộ nguyên liệu vật tư nhập khẩu hay là 3% của từng loại nguyên liệu, vật tư nhập khẩu.
(Cục Hải quan Quảng Nam, Hồ Chí Minh)
Nội dung này đã được hướng dẫn tại điểm 8 công văn số 18195/BTC-TCHQ ngày 08/12/2015 của Bộ Tài chính, yêu cầu Cục Hải quan các tỉnh, thành phố căn cứ nội dung trên để hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện.
II. Vướng mắc khi thực hiện báo cáo quyết toán nguyên liệu, vật tư, thành phẩm từ nguồn nhập khẩu theo mẫu số 15/BCQT-NVL/GSQL (Cục HQ TP Hà Nội, Đà Nẵng, Hải Phòng, Bình Dương, Đồng Nai)
1. Xác định trị giá nguyên vật liệu, thành phẩm:
Theo Mẫu số 15/BCQT-NVL/GSQL chỉ quy định theo dõi bằng trị giá nguyên liệu, vật tư và thành phẩm, trong khi đó: Giá nhập khẩu nguyên liệu, vật tư (tài khoản 152) và giá thành phẩm (tài khoản 155) tại dữ liệu hải quan và trên hệ thống kế toán là khác nhau. Giá nguyên liệu, vật tư nhập khẩu trên tờ khai hải quan chỉ bao gồm giá nhập khẩu chưa bao gồm chi phí vận chuyển, bảo hiểm, lưu kho bãi, các chi phí phát sinh trong nội địa. Giá thành phẩm trên tờ khai hải quan bao gồm cả lợi nhuận.
Do vậy, cơ quan hải quan không có có sở để thực hiện kiểm tra, đối chiếu, so sánh theo quy định tại điểm b, khoản 1 Điều 21 Quy trình số 1966/QĐ-TCHQ theo “nguyên tắc tổng trị giá khai báo trên tờ khai nhập khẩu nguyên liệu, vật tư và sản phẩm xuất khẩu với trị giá trên báo cáo quyết toán”
Công chức kiểm tra số liệu trên hệ thống vào báo cáo quyết toán của doanh nghiệp có chênh lệch thì có yêu cầu doanh nghiệp giải trình sổ sách kế toán và chứng từ chứng minh không? (thực tế tất cả các báo cáo quyết toán đều sẽ bị lệch).
Nguyên tắc doanh nghiệp thực hiện hạch toán đối với nguồn nguyên liệu, vật tư nhập khẩu vào tài khoản 152, thành phẩm xuất khẩu vào tài khoản 155 theo đúng giá gốc nguyên liệu, vật tư và giá thành phẩm định khoản kế toán được quy định tại Điều 25, Điều 28 Thông tư số 200/2014/TT-BTC. Theo đó, giá trị ghi nhận trên sổ sách kế toán sẽ khác với giá trị khai báo trên tờ khai hải quan do phương pháp xác định trị giá khác nhau. Tuy nhiên, căn cứ quy định tại điểm b Khoản 5 Điều 60 Thông tư số 38/2015/TT-BTC thì một trong các trường hợp kiểm tra là có sự chênh lệch bất thường khi kiểm tra, sổ sách đối chiếu số liệu theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 21 Quy trình ban hành kèm theo Quyết định số 1966/QĐ-TCHQ thấy.
Khi kiểm tra tại trụ sở người khai hải quan thì cơ quan hải quan sẽ tiến hành đối chiếu, so sánh giữa báo cáo quyết toán với hồ sơ hải quan, chứng từ, sổ sách kế toán, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho,..
2. Báo cáo quyết toán theo số lượng đối với hợp đồng gia công:
Đối với trường hợp doanh nghiệp thực hiện hợp đồng gia công cho thương nhân nước ngoài, hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp chỉ theo dõi chi tiết lượng hàng hóa, không theo trị giá thì doanh nghiệp sử dụng kết quả kết xuất từ hệ thống nội bộ để lập báo cáo quyết toán cho cơ quan hải quan không?.
(Cục Hải quan Quảng Nam).
Yêu cầu Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam căn cứ quy định tại điểm a.2 khoản 3 Điều 60 Thông tư số 38/2015/TT-BTC để thực hiện. Theo đó, trường hợp loại hình gia công tổ chức, cá nhân không theo dõi trị giá thì được kết xuất số liệu theo lượng từ hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức, cá nhân để lập báo cáo quyết toán đối với phần hàng hóa không quản lý theo trị giá này.
3. Báo cáo theo trị giá sử dụng đồng tiền ngoại tệ tại doanh nghiệp:
Hiện nay, theo phản ánh của các doanh nghiệp khi thực hiện báo cáo quyết toán theo mẫu 15/BCQT/GSQL phải khai báo trị giá nguyên liệu vật tư nhập khẩu, thành phẩm xuất khẩu theo VNĐ gây khó khăn cho doanh nghiệp vì một số các doanh nghiệp sử dụng đồng tiền ngoại tệ như USD, EURO... khi hạch toán vào tài khoản 152, 155 theo đúng hệ thống quản lý nội bộ của doanh nghiệp. Trị giá khai báo trên tờ khai hải quan sẽ khác biệt rất lớn so với trị giá trên báo cáo quyết toán năm của doanh nghiệp vì:
- Tỷ giá tại thời điểm mở tờ khai theo từng ngày, trên báo cáo quyết toán Công ty sẽ lấy tỷ giá vào thời điểm cuối năm
- Trị giá khi đưa vào báo cáo quyết toán là trị giá theo tờ khai hải quan cộng thêm nhiều chi phí khác (chi phí vận chuyển nội địa, chi phí kiểm tra chất lượng...) Ngay cả nội bộ Công ty cũng rất khó khăn khi cuối năm phải đối chiếu, xác định nguyên nhân chênh lệch trị giá khi báo cáo quyết toán.
Căn cứ quy định tại Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn có liên quan, để tạo thuận lợi cho tổ chức, cá nhân hạch toán bằng ngoại tệ, yêu cầu Cục Hải quan tỉnh, thành phố hướng dẫn đơn vị khi lập báo cáo quyết toán theo mẫu 15/BCQT-NVL/GSQL doanh nghiệp có thể khai trị giá nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, thành phẩm xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo trị giá VNĐ hoặc được sử dụng đồng tiền ngoại tệ như USD, EURO... theo đúng phản ánh tại hệ thống sổ sách kế toán của doanh nghiệp.
III. Về chính sách thuế:
1. Về phạt chậm nộp
a) Đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu được ân hạn thuế 275 ngày nhưng doanh nghiệp không đưa vào sản xuất và chuyển tiêu thụ nội địa, theo quy định tại Điều 21 Thông tư số 38/2015/TT-BTC doanh nghiệp không phải nộp phạt chậm. Do vậy, doanh nghiệp dễ lợi dụng ân hạn thuế 275 ngày và không phải phạt chậm nộp.
(Cục Hải quan Đà Nẵng).
a) Theo quy định tại Điều 21 Thông tư số 38/2015/TT-BTC thì hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để SXXK chỉ được chuyển tiêu thụ nội địa sau khi người khai hải quan hoàn thành thủ tục hải quan đối với tờ khai hải quan mới. Trường hợp người nộp thuế thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa nhưng không tự giác kê khai, nộp thuế với cơ quan hải quan, nếu cơ quan hải quan hoặc cơ quan chức năng khác kiểm tra, phát hiện thì người nộp thuế bị ấn định số tiền thuế phải nộp theo tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu ban đầu và bị xử phạt theo quy định hiện hành. Người nộp thuế có trách nhiệm nộp đủ số tiền thuế còn thiếu, tiền chậm nộp và tiền phạt (nếu có) theo quyết định của cơ quan hải quan.
b) Đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất sản phẩm xuất khẩu không sử dụng hết được đem tiêu hủy vẫn phải nộp thuế (không thuộc các trường hợp được miễn thuế quy định tại Điều 103 Thông tư số 38/2015/TT-BTC). Như vậy người nộp thuế có phải nộp tiền chậm nộp phát sinh từ thời điểm sau 275 ngày đến ngày tiêu hủy không?
(Cục Hải quan Quảng Nam).
b) Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu và các văn bản hướng dẫn Luật không quy định nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu tiêu hủy phải nộp thuế được miễn tiền chậm nộp. Vì vậy, trường hợp nộp thuế quá thời hạn theo quy định thì phải nộp tiền chậm nộp.
2. Về việc ban hành quy trình hoàn thuế, không thu thuế
Hiện nay, quy trình hoàn thuế, không thu thuế theo Quyết định số 2424/QĐ-TCHQ ngày 27/11/2008 của Tổng cục Hải quan đã bãi bỏ nhưng chưa có quy trình mới thay thế. Do vậy, đề nghị Tổng cục Hải quan sớm ban hành quy trình mới hướng dẫn việc hoàn thuế không thu thuế để cơ quan hải quan có cơ sở thực hiện.
(Cục Hải quan Bắc Ninh, Hà Nội)
Tổng cục Hải quan ghi nhận ý kiến của Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh, Cục Hải quan TP Hà Nội về việc sớm ban hành quy trình hoàn thuế, không thu thuế.
3. a) Phân loại hồ sơ hoàn thuế đối với trường hợp hàng hóa nhập khẩu phải kiểm tra chất lượng, kiểm dịch an toàn thực vật
Kiến nghị: Không đưa trường hợp hàng hóa nhập khẩu phải kiểm tra chất lượng, kiểm dịch an toàn thực vật và diện kiểm tra trước, không thu thuế/hoàn thuế sau
(Cục HQ Đồng Nai)
a) Tổng cục Hải quan ghi nhận kiến nghị của Cục Hải quan Đồng Nai để báo cáo cấp có thẩm quyền khi sửa đổi, bổ sung Nghị định số 83/2013/NĐ-CP. Trước mắt, yêu cầu Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai thực hiện theo hướng dẫn tại công văn số 13834/BTC-TCHQ ngày 05/10/2015 của Bộ Tài chính giảm thời gian kiểm tra hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế xuống 20 ngày.
b) Nợ chứng từ thanh toán tại thời điểm nộp hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế
Tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC không quy định cụ thể các trường hợp nợ chứng từ thanh toán tại thời điểm nộp hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế chỉ áp dụng đối với các trường hợp xuất khẩu hay áp dụng cho cả trường hợp xuất khẩu và nhập khẩu.
Theo hướng dẫn tại công văn số 275/BTC-TCHQ ngày 9/1/2015 của Bộ Tài chính chỉ phân loại kiểm tra trước, hoàn thuế sau đối với trường hợp doanh nghiệp chưa có chứng từ thanh toán hàng xuất khẩu. Tuy nhiên, nội dung công văn hướng dẫn thực hiện theo Thông tư số 128/2013/TT-BTC
(Cục Hải quan Đồng Nai)
b) Về nguyên tắc, một trong các điều kiện hoàn thuế là phải có hàng hóa thực nhập khẩu, xuất khẩu và có chứng từ thanh toán chứng minh thực nhập, thực xuất. Do đó, yêu cầu Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai căn cứ thực tế để đề xuất quan điểm xử lý để Tổng cục xem xét báo cáo Bộ Tài chính khi sửa đổi Thông tư 38/2015/TT-BTC.
Công văn 1171/TCHQ-GSQL ngày 17/02/2016 V/v thủ tục hải quan đối với hàng hóa GC, SXXK, DNCX (Vướng mắc khi thực hiện báo cáo quyết toán nguyên liệu, vật tư, thành phẩm từ nguồn nhập khẩu theo mẫu số 15/BCQT-NVL/GSQL)




18195/BTC-TCHQ hướng dẫn xử lý vướng mắc Thông tư số 38/2015/TT-BTC

BỘ TÀI CHÍNH
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc 
---------------
Số: 18195/BTC-TCHQ
V/v hướng dẫn xử lý vướng mắc Thông tư số 38/2015/TT-BTC
Hà Nội, ngày 08 tháng 12 năm 2015

Kính gửi: Các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan.
Trong thời gian vừa qua, Bộ Tài chính nhận được một số phản ánh vướng mc từ Hải quan địa phương, cộng đồng doanh nghiệp khi thực hiện Thông tư s 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Để xử lý vướng mắc, Bộ Tài chínhhướng dẫn thực hiện một số nội dung như sau:
Đối với hàng hóa nhập khẩu là phương tiện vận tải đường biển thì người khai hi quan có th lựa chọn thực hiện thủ tục nhập cảnh phương tiện vn tải trước, thực hiện thủ tục nhập khẩu sau hoặc thực hiện thủ tục nhập cảnh phương tiện vận tải đồng thời với thủ tục nhập khẩu.
Người khai hải quan được thực hiện khai bổ sung trong các trường hợp quy định tại điểm b và điểm d Điều 20 Thông tư 38/2015/TT-BTC, trừ trường hợp nội dung khai bổ sung liên quan đếngiấy phép xuất khẩu, nhập khẩu; kiểm tra chuyên ngành về chất lượng hàng hóa, y tế, văn hóa, kiểm dịch động vật, thực vật, an toàn thực phẩm.
Trường hợp khi thực hiện thủ tục hải quan xuất khẩu chưa có số hiệu container hoặc s hiệucontainer có thay đổi so với khi đăng ký tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu mà người khai hải quan nộp Bản kê số hiệu container theo mẫu 31/BKCT/GSQL Phụ lục V Thông tư số 38/2015/TT-BTC cho công chức hải quan giám sát cửa khẩu để thực hiện việc cập nhật số container vào Hệ thống, công chức hải quan giám sát thực hiện kiểm tra Bản kê số hiệu container và chỉ chấp nhận cập nhật vào Hệ thống trong các trường hợp cụ thể như sau:
a) Trường hợp chưa có số container trên tờ khai xuất khẩu đã đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan: Người khai hải quan phải nộp thêm văn bn xác nhận hàng xuất khẩu được đóng vàocontainer tại cửa khẩu xuất trong đó nêu cụ thể lý do hàng hóa phải đóng tại cửa khẩu xuất. Cơ quan Hải quan căn cứ vào tình hình thực tế xác minh với các hãng tàu việc cấp vỏ container rỗng theo tiêu chí quản lý rủi ro để chấp nhận cập nhật thông tin số container vào Hệ thống;
b) Trường hợp số container thực tế có thay đổi so với tờ khai hải quan đã đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan: người khai hải quan: người khai hải quan xuất trình chứng từ xác minh lý do phải thay đi số hiệu container (Phiếu cấp container rỗng, Phiếu cấp lại container rỗng nếu phải đổi container...). Cơ quan Hải quan căn cứ vào tình hình thực tế xác minh với các hãng tàu việc cấp vỏ container rỗng theo tiêu chí quản lý rủi ro để chp nhận cập nhật thông tin số container vào H thống.
Các trường hợp khác, Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất hướng dẫn người khai hải quan thực hiện thủ tục khai bổ sung tờ khai tại Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai trước khi thực hiện thủ tục xác nhận hàng qua khu vực giám sát.
Khi có yêu cầu đưa hàng về bảo quản, người khai hải quan nộp những chứng từ sau cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu 09/BQHH/GSQL Phụ lục V Thông tư 38/2015/TT-BTC trong đó cónêu cụ thể số tờ khai và địa điểm đưa hàng về bảo quản tại điểm 2 mẫu này (“2. Đề nghị cơ quan hải quan giải quyết cho doanh nghiệp được mang hàng thuộc tờ khai hải quan s... về bảo quản tại:...”).
b) 01 bản chụp giấy đăng ký kiểm tra chuyên ngành, xuất trình bản chính để cơ quan Hi quan đi chiếu.
Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai căn cứ các chứng từ nêu trên để xem xét quyết định cho đưa hàng về bảo quản theo quy định tại Điều 32 Thông tư 38/2015/TT-BTC.
Khi thực hiện khai báo hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải quan theo quy định tại Điều 50, Điều 51 Thông tư 38/2015/TT-BTC chủ địa điểm thu gom hàng lẻ, chủ kho hàng không kéo dài phải là đại lý hải quan theo quy định tại khoản 5 Điều 5 Nghị định 08/2015/NĐ-CP.
Đối với trường hợp doanh nghiệp chế xuất thuê doanh nghiệp nội địa gia công, doanh nghiệp nội địa được lựa chọn thực hiện thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan quản lý doanh nghiệp chế xuất hoặc địa điểm khác theo quy định tại Điều 58 Thông tư s 38/2015/TT-BTC.
Đ doanh nghiệp  thể có số liệu báo cáo chính xác cho cơ quan hải quan theo quy định tại Điều 60 Thông tư s 38/2015/TT-BTC yêu cầu các Cục Hải quan tỉnh, thành phố hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện như sau:
a) Số liệu trên bảng báo cáo quyết toán nguyên liệu, vật tư, thành phẩm sản xuất từ nguồn nhập khẩu: được lấy theo số liệu kế toán của doanh nghiệp;
b) Thời điểm để tính ngày chốt tồn nguyên vật liệu: là ngày kết thúc năm tài chính (ví dụ năm tài chính của doanh nghiệp bắt đầu từ 01/01/2015-31/12/2015 thì ngày chốt tồn nguyên vật liệu là ngày 31/12/2015);
c) Trị giá ghi trên bảng báo cáo quyết toán: là tổng trị giá của nguyên vật liệu nhập khẩu, thành phẩm được sản xuất từ nguồn nhập khẩu phát sinh trong năm tài chính (ví dụ trong năm tài chính từ 01/01/2015-31/12/2015 doanh nghiệp phát sinh 1000 tờ khai nhập khẩu nguyên vật liệu để sản xuất hàng xuất khẩu thì ghi tổng trị giá của nguyên vật liệu nhập khẩu được ghi nhận trên sổ sách kế toán vào cột số (5) trên bảng báo cáo quyết toán nguyên liệu, vật tư, thành phẩm sản xuất từ nguồn nhập khẩu) theo mẫu số 15/BCQT/GSQL.
a) Trong quá trình thực hiện hợp đồng gia công nếu tổ chức, cá nhân có nhu cầu xử lý nguyên vật liệu dư thừa, máy móc, thiết bị theo hình thức xuất trả, chuyển sang hợp đồng khác, bán, biếu, tặng, tiêu hủy tại Việt Nam thì phải có văn bản thông báo với cơ quan hải quan trước khi thực hiện; thủ tục hải quan thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 64 Thông tư số 38/2015/TT-BTC;
b) Về quy định 3% nguyên liệu, vật tư dư thừa tại khoản 5 Điều 64 Thông tư 38/2015/TT-BTC thực hiện cụ thể như sau:
Phần nguyên liệu, vật tư dư thừa sau khi kết thúc hợp đồng không vượt quá 3% tổng lượng nguyên liệu, vật tư đã nhập khẩu của hợp đồng gia công này tính theo từng chủng loại nguyên liệu, vật tư của hợp đồng gia công thì khi bán, tiêu thụ nội địa không phải làm thủ tục hải quan chuyển đổi mục đích sử dụng nhưng phải kê khai nộp thuế với cơ quan thuế nội địa theo quy định pháp luật về thuế.
Khi báo cáo phương án giải quyết nguyên liệu, vật tư dư thừa theo quy định tại khoản 1 Điều 64 Thông tư số 38/2015/TT-BTC theo mẫu số 17/XL-HĐGC/GSQL tổ chức, cá nhân nêu rõ phần nguyên liệu, vật tư dư thừa của hợp đồng trong giới hạn 3% của tổng lượng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo hợp đồng tính theo từng chủng loại nguyên liệu, vật tư khi bán, tiêu thụ nội địa không phải làm thủ tục hải quan chuyển đổi mục đích sử dụng.
c) Khi phát sinh việc thanh toán tiền gia công bằng sản phẩm gia công thì thực hiện thủ tục theo quy định tại Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC và quy định tại Nghị định số 89/2006/NĐ-CPngày 30/8/2006 của Chính phủ về nhãn mác hàng hóa;
d) Việc tiêu hủy nguyên liệu, phế liệu, phế phẩm của DNCX thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 64 Thông tư số 38/2015/TT-BTC;
c) Liên quan đến quy định pháp luật về bảo vệ môi trường khi tiêu hủy, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tuân thủ theo đúng quy định tại Luật bảo vệ môi trường năm 2014, Nghị định số38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ về quản lý chất thải về phế liệu, cụ thể:
- Trường hợp tiêu hủy máy móc, thiết bị, phế liệu, phế phẩm là chất thải nguy hại hoặc có chứa các thành phần nguy hại thì thực hiện theo các quy định về quản lý chất thải nguy hại tại Chương II Nghị định số 38/2015/NĐ-CP và Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về quản lý chất thải nguy hại.
- Trường hợp tiêu hủy máy móc, thiết bị, phế liệu, phế phẩm không phải là chất thi nguy hại thì thực hiện theo quy định về quản lý cht thi rn công nghiệp thông thường tại Chương IV Nghị định số 38/2015/NĐ-CP.
f) Về việc giám sát tiêu hủy thực hiện theo quy định tại đim d.2 Khoản 3 Điều 64 Thông tư số38/2015/TT-BTC Riêng vic tu hủy máy móc, thiết bị, nguyên liệu đi với các loại hình gia công và doanh nghiệp chế xuất cơ quan hải quan giám sát trực tiếp (trừ đối với trường hợp doanh nghiệp ưu tiên).
Về thủ tục thanh lý tại thị trường Việt Nam, doanh nghiệp chế xut được lựa chọn thực hiện theo quy định tại Điều 79 hoặc Điu 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC (xuất nhập khẩu tại chỗ), cụ thể:
a) Trường hợp thực hiện theo Điều 79 Thông tư số 38/2015/TT-BTC thì khi bán vào nội địa DNCX liên hệ với cơ quan thuế nội địa để cơ quan thuế nội địa cp 01 hóa đơn lẻ GTGT (theo quy định tại Điu 13 Thông tư số 39/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính). DNCX sử dụng hóa đơn GTGT lẻ để xuất bán máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển được xác định bằng (=) s thuế GTGT ghi trên hóa đơn bán lẻ thanh lý máy móc, thiết bị phương tiện vận chuyển trừ (-) số thuế GTGT nộp ở khâu nhập khẩu khi chuyển đổi mục đích sử dụng;
b) Trường hợp thực hiện theo Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC thì doanh nghiệp phải có văn bản nêu rõ lý do thanh lý, hình thức thanh lý, biện pháp thanh lý, lượng hàng cần thanh lý gửi Chi cục Hải quan quản lý DNCX và đăng ký tờ khai theo loại hình tương ng, doanh nghiệp nội địa s làm thủ tục nhập khẩu, nộp các loại thuế theo quy định. Tại thi đim bán, thanh lý vào thị trường nội địa không áp dụng chính sách quản lý hàng hóa xuất khu, nhập khẩu trừ trường hợp hàng hóa thuộc diện quản lý theo điều kiện, tiêu chuẩn, kiểm tra chuyên ngành chưa thực hiện khi nhập khẩu; hàng hóa quản lý bằng giấy phép thì phải được cơ quan cấp phép nhập khẩu đồng ý bằng văn bản.
Bộ Tài chính hướng dn thống nhất thực hiện như sau:
a) Về trách nhiệm của tổ chức, cá nhân đặt gia công tại nước ngoài:
a.1) Trước khi tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đặt gia công tại nước ngoài phải thông báo hợp đồng gia công với Chi cục Hải quan nơi dự kiến làm thủ tục xuất khẩu nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và nhập khẩu sản phẩm (không phải thông báo cơ sở sản xuất). Nội dung hợp đồng đặt gia công phải có đầy đủ các thông tin theo quy định Điều 29 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP;
a.2) Thực hiện việc báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị ngay sau khi kết thúc hợp đồng gia công. Trường hợp thời gian thực hiện hợp đồng giữa các năm tài chính thì chậm nhất là 90 ngày kể từ khi kết thúc năm tài chính, tổ chức, cá nhân nộp báo cáo quyết toán tình hình phát sinh trong năm tài chính với các tiêu chí sau:
- Lượng nguyên liệu, vật tư xuất khẩu (thống kê theo loại nguyên liệu, vật tư và kèm theo số tờ khai xuất khẩu);
- Lượng nguyên liệu, vật tư đã xuất khẩu nhưng phải thanh lý ở nước ngoài (bao gồm: tiêu hủy, bán);
- Lượng nguyên liệu, vật tư còn tồn tại bên nhận gia công;
- Lượng sản phẩm gia công hoàn chỉnh nhập khẩu (kèm theo số tờ khai nhập khẩu);
- Lượng sản phẩm gia công hoàn chỉnh bán tại nước ngoài (kèm theo số tờ khai xuất khẩu);
b) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
b.1) Tiếp nhận thông báo hợp đồng đặt gia công, báo cáo quyết toán và thực hiện thủ tục hải quan theo quy định tại Mục 4 Chương III Thông tư số 38/2015/TT-BTC;
b.2) Thực hiện việc theo dõi, quản lý và kiểm tra tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, kiểm tra báo cáo quyết toán đối với hoạt động đặt gia công tại nước ngoài như đối với hoạt động nhận gia công cho thương nhân nước ngoài.
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện cụ thể như sau:
a) Hàng hóa DNCX nhập khẩu từ nước ngoài đã nộp đầy đủ các loại thuế và đã thực hiện đầy đủ chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu theo quy định như doanh nghiệp không hưởng chế độ, chính sách DNCX thì khi phát sinh trao đổi, mua bán hàng hóa này với doanh nghiệp nội địa không phải làm thủ tục hải quan.
b) Hàng hóa DNCX mua từ nội địa chấp nhận nộp đầy đủ các loại thuế theo quy định như doanh nghiệp không hưởng chế độ, chính sách DNCX thì hoạt động mua bán này không phải thực hiện thủ tục hải quan”.
Căn c quy định tại Khoản 6 Điều 3 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính, Điều 77 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính, Điều 6 Thông tư số 08/2013/TT-BCT ngày 22/4/2013 của Bộ Công Thương, đối với hoạt động mua, bán hàng hóa theo quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối của DNCX, Bộ Tài chính hướng dẫn việc kê khai, sử dụng hóa đơn như sau:
a) DNCX phải hạch toán riêng giao dịch mua hàng từ nội địa để xuất khẩu;
b) DNCX thực hiện đăng ký thuế với cơ quan thuế nội địa để kê khai nộp thuế GTGT riêng đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu theo quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu;
c) Khi DNCX mua hàng hóa từ doanh nghiệp nội địa thì doanh nghiệp nội địa thực xuất hóa đơn GTGT cho DNCX, trên hóa đơn ghi rõ thuế suất thuế GTGT (5% hoặc 10%);
d) Khi DNCX xuất khẩu thì DNCX thực hiện thủ tục như các doanh nghiệp nội địa khác có hàng hóa xuất khẩu và được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%, được hoàn thuế GTGT đầu vào nếu đảm bảo đủ điều kiện quy định.
Để tháo gỡ khó khăn khi thực hiện thủ tục thanh lý, thay đổi mục đích sử dụng theo quy định tại điểm c Khoản 3 Điều 85 Thông tư s 38/2015/TT-BTC, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thống nhất như sau:
Đối với trường hợp thanh lý, thay đổi mục đích sử dụng đối với hàng hóa nhập khẩu miễn thuế nhập khẩu tính từ thời điểm nhập khẩu đến thời điểm thanh lý, thay đổi mục đích quá thời hạn lưu giữ hồ sơ hải quan (05 năm) và trường hợp thanh lý, thay đổi mục đích sử dụng đối với hàng hóa nhập khẩu miễn thuế là công cụ, dụng cụ (mà quá trình theo dõi, quản lý tại doanh nghiệp không theo số tờ khai nhập khẩu) trong thời hạn lưu giữ hồ sơ hải quan thì không yêu cầu doanh nghiệp cung cấp số tờ khai khi thanh lý, thay đổi mục đích sử dụng.
Hàng hóa tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập để bảo hành, sửa chữa của tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu được làm thủ tục tại Chi cục Hải quan quản lý khu phi thuế quan.
Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung thủ tục thay đổi cửa khu xuất hoặc đưa trở lại kho ngoại quan đối với trường hợp hàng hóa đưa ra cửa khu xuất nhưng không xuất được hoặc chỉ xuất được một phần như sau:
a) Hồ sơ hải quan gồm:
a.1) Tờ khai vận chuyển độc lập;
a.2) Văn bản đề nghị được đưa hàng về kho ngoại quan để lưu giữ ch xuất khẩu, nêu rõ tên, địa chỉ kho ngoại quan và thời gian dự kiến lưu giữ (tng thời gian lưu giữ trong lãnh thổ Việt Nam không được vượt quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều 61 Luật Hải quan);
a.3) Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển (khi xuất kho ngoại quan đưa ra cửa khẩu xuất).
b) Thủ tục hải quan thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 51 Thông tư số 38/2015/TT-BTCvà các công văn hướng dẫn về tờ khai vận chuyển độc lập của Bộ Tài chính.
Ngoài ra, Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất và Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan thực hiện thêm những nội dung sau:
b.1) Trường hợp lô hàng chưa đưa vào khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu xuất: Trên cơ sở văn bản đề nghị của doanh nghiệp được gửi hàng tr lại kho ngoại quan, Chi cục Hi quan quản lý kho ngoại quan kiểm tra tình trạng niêm phong, hồ sơ lô hàng để làm thủ tục nhập kho ngoại quan theo quy định. Đồng thời có văn bn thông báo hàng đã nhập trở lại kho ngoại quan với Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất để làm thủ tục thanh khoản tờ khai vn chuyển độc lp trên h thống thông qua nghiệp vụ BIA;
b.2) Trường hợp lô hàng đã đưa vào khu vực giám sát hải quan nhưng doanh nghiệp đề nghị đưa về gửi kho ngoại quan toàn bộ lô hàng: Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất kiểm tra, đối chiếu lượng hàng đã đến cửa khẩu xuất, đồng thời yêu cầu người khai hải quan đăng ký tờ khai vận chuyển độc lập mới để vận chuyển hàng hóa đưa về gửi cho ngoại quan. Sau khi phê duyệt tờ khai vận chuyển độc lập mới, thực hiện cập nhật thông tin hàng hóa vận chuyển đến cho toàn bộ lô hàng ban đầu thông qua nghiệp vụ BIA. Lưu ý: khi thực hiện nghiệp vụ BIA, ghi nhận cụ thể nội dung cho phép đưa hàng hóa về gửi kho ngoại quan và số tờ khai vận chuyển độc lập mới tương ứng tại ô “Ghi chú” (dành cho hải quan);
b.3) Trường hợp lô hàng đã đưa vào khu vực giám sát hải quan, doanh nghiệp đề nghị xuất khẩu một phần, đưa về gửi kho ngoại quan một phần của lô hàng: Trên cơ sở văn bản đề nghị của doanh nghiệp được gửi hàng trở lại kho ngoại quan, Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất kiểm tra, giám sát lượng hàng xuất khẩu qua cửa khẩu xuất, đồng thời yêu cầu người khai hải quan đăng ký tờ khai vận chuyển độc lập mới đối với lượng hàng còn lại để vận chuyển hàng hóa đưa về gửi kho ngoại quan. Sau khi phê duyệt tờ khai vn chuyển độc lập mới, thực hin cập nhật thông tin hàng hóa vận chuyển đến cho toàn bộ lô hàng ban đầu thông qua nghiệp vụ BIA. Lưu ý: khi thực hiện nghiệp vụ BIA, ghi nhận cụ thể lượng hàng đã xuất khẩu tại cửa khẩu xuất, lượng hàng gửi lại kho ngoại quan và s t khai vn chuyển độc lập mới tương ứng tại ô “Ghi chú” (dành cho hải quan).
a) Về tiêu chí “không vi phạm pháp luật hi quan và pháp luật thuế quy định tại điểm a khoản 2 Điều 92 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:
a.1) Có hoạt động xuất khẩu ít nhất 02 năm;
a.2) Trong 02 năm gần nhất tính đến ngày nộp hồ sơ đề nghị thành lập kho bảo thuế không vi phạm các quy định của pháp luật về thuế, hải quan tới mức bị xử lý vi phạm về các hành vi sau:
- Hành vi trốn thuế; gian lận thuế; buôn lậu và vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới;
- Hành vi vi phạm hành chính có hình thức, mức xử phạt vượt thm quyền Chi cục trưởng Chi cục Hải quan và các chức danh tương đương.
b) Về việc chm dứt hoạt động của các kho bảo thuế đã thành lập:
b.1) Đối với các kho bảo thuế đã thành lập trước thời điểm có hiệu lực của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP hiện không đáp ứng điều kiện theo quy định tại Điu 92 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP thì được tiếp tục hoạt động đến ngày 30/6/2016;
b.2) Trường hợp chủ kho bảo thuế đề nghị chấm dứt hoạt động của kho bảo thuế hoặc quá thời hạn 06 tháng kể từ ngày có quyết định thành lập nhưng doanh nghiệp không đưa vào hoạt động mà không có lý do chính đáng hoặc trong 01 năm doanh nghiệp 03 lần vi phạm hành chính về hảiquan, bị xử lý vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền với mức phạt cho mi lần vượt thẩm quyền xử phạt của Chi cục trưởng Hải quan thì Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố quản lý kho bảo thuế có văn bản báo cáo Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan đ chấm dứt hoạt động kho bảo thuế.
c) Đ quản lý đối với nguyên liệu, vật tư lưu giữ trong kho bảo thuế quá thời hạn 12 tháng từ khi hàng gửi kho hoặc quá chu kỳ sản xuất đã được Chi cục trưởng Chi cục Hải quan qun lý gia hạn chưa đưa vào sản xuất và xuất khẩu, Bộ hướng dẫn thực hiện như sau:
c.1) Đối với phần nguyên liệu, vật tư lưu giữ trong kho bảo thuế quá thời hn 12 tháng khi hàng gửi kho hoặc quá chu kỳ sản xuất đã được Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quản lý gia hạn thì sẽ nộp phải nộp theo quy định Số lượng nguyên liệu đã nộp thuế nhưng sau đó được đưa vào sản xut và xuất khẩu đã được xét hoàn thuế theo loại hình nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu theo hướng dn tại Điều 119 Thông tư số 38/2015/TT-BTC.
c.2) Đi với nguyên liệu, vật tư lưu giữ trong kho bảo thuế đã sản xuất sản phẩm trong thời hạn 12 tháng hoặc trong chu k sản xuất đã được Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quản lý gia hạn thìchủ kho bảo thuế có trách nhiệm thực hin thủ tục không thu như đối với nguyên liệu, vt tư nhập khẩu để sản xut hàng hóa xuất khu theo quy định tại Điều 128 Thông tư số 38/2015/TT-BTC.
Th tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được đăng ký tờ khai trước, thực hiện giao nhận sau được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 93 Thông tư s 38/2015/TT-BTCTheo đó, việc kê khai, tính thuế thực hiện tại thời điểm đăng ký tờ khai trên Hệ thống, người khai hải quan nộp đủ thuế theo quy định của pháp luật và được sử dụng tờ khai khai trước đã thông quan để giao nhận hàng hóa từng lần theo thực tế xuất khẩu, nhập khẩu.
a) Đối với trường hợp tờ khai đăng ký trước ngày 01/4/2015 nhưng nộp hồ sơ hoàn thuế sau thời điểm này:
Để tạo thuận lợi cho doanh nghiệp đồng thời phù hợp với quy định tại Điều 83 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 17/2008/QH12 ngày 3/6/2008; Khoản 1 Điều 149 Thông tư số38/2015/TT-BTC Bộ Tài chính hướng dẫn như sau:
Trường hợp h sơ hoàn thuế, không thu thuế của các tờ khai nhập khẩu và xuất khẩu phát sinh trước ngày Thông tư 38 có hiệu lực (01/4/2015), nếu đã nộp hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế theo quy định tại Thông tư số 128/2013/TT-BTC thì tiếp tục giải quyết thủ tục hoàn thuế, không thu thuế theo quy định tại Thông tư 128/2013/TT-BTC nếu chưa nộp hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế thì hồ sơ, thủ tục hoàn thuế, không thu thuế thực hiện theo quy định tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC.
Trường hợp hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế của các tờ khai nhập khẩu và xuất khẩu phát sinh từ ngày Thông tư 38 có hiệu lực (01/4/2015) thì hồ sơ, th tục hoàn thuế, không thu thuế thực hiện theo quy định tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC.
b) Xử lý thuế GTGT đối với trường hợp không xuất khẩu hàng hóa trong thời hạn nộp thuế (bao gồm c trường hợp hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khu có tờ khai đăng ký trước ngày 01/4/2015 nhưng sau ngày 01/4/2015 mới hết thời hạn nộp thuế 275 ngày hoặc hết thời gian gia hạn nộp thuế nêu trên):
Để áp dụng nguyên tắc người nộp thuế tự kê khai, tự tính thuế, nộp thuế nhưng đảm bảo công tác quản lý hải quan, đối với vướng mắc quy định tại điểm d, khoản 2 Điều 129 Thông tư s38/2015/TT-BTC thực hiện như sau:
b.1) Quá thời hạn nộp thuế 275 ngày hoặc trường hợp được gia hạn thời hạn nộp thuế theo quy định tại điểm đ, khoản 2 Điều 135 Thông tư số 38/2015/TT-BTC đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu còn tồn kho chưa đưa vào sản xuất hoặc đã sản xuất sản phẩm nhưng chưa xuất khẩu thì người nộp thuế chưa phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với số nguyên vật liệu còn tồn kho.
Người nộp thuế phải có văn bản gửi Chi cục Hải quan nơi làm th tục nhập khẩu nêu rõ số lượng nguyên vật liệu, thành phẩm tn kho, thuc các t khai nhập khẩu nào và lý do tồn kho nguyên vật liệu, thành phm.
b.2) Trên cơ sở kê khai của người nộp thuế, cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra tình hình tn kho nguyên vật liệu tại trụ sở người nộp thuế khi có du hiệu nghi ngờ, thông tin vi phạm về việc sử dụng nguyên vật liệu không đúng mục đích hoặc đã tiêu thụ nội địa.
Cách thức kiểm tra thực hiện theo quy định tại Điều 59 Thông tư s 38/2015/TT-BTC Trường hợp qua kết quả kiểm tra phát hiện người nộp thuế đã thay đổi mục đích sử dng, chuyển tiêu thụ nội địa thì xử lý theo quy định tại điểm b, khoản 2 Điu 21 Thông tư số 38/2015/TT-BTC.
Để việc kiểm tra hoàn thuế tại doanh nghiệp được minh bạch, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trong quá trình kiểm tra tại trụ s doanh nghiệp và phân loại được trường hợp kiểm tra, Bộ Tài chính yêu cầu khi thực hiện kiểm tra trước, hoàn thuế, không thu thuế sau, cơ quan hải quan thực hiện tuần tự các bước công việc theo trình tự dưới đây và trên cơ sở nội dung kiểm tra theo quyđịnh, dừng lại ở bước xác định được kết quả kiểm tra cho thấy hàng đã thực xut, thực nhập và đáp ứng quy định được hoàn thuế, không thu thuế thì ra quyết định hoàn thuế, không thu thuế.
Trình tự kiểm tra như sau:
a) Kiểm tra hồ sơ hải quan, hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế, đối chiếu tính thống nhất, hợp lệ của hồ sơ, số tiền thuế đề nghị hoàn với thông tin trên Hệ thống của cơ quan hải quan về thuế và hàng hóa thực tế xuất khẩu, nhập khẩu, kiểm tra chng từ, sổ sách kế toán, phiếu nhập xuất kho, chứng từ thanh toán tiền hàng;
b) Kiểm tra về việc hch toán kế toán; định mức tiêu hao nguyên liệu, vật tư; thực tế hoạt động sn xut, kinh doanh của đơn vị;
c) Kiểm tra xác minh đi chiếu các giao dịch kinh doanh với các tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong trường hợp qua kiểm tra phát hiện vụ việc có tính chất phức tạp, cần tiến hành kiểm tra thêm;
d) Trường hợp qua kiểm tra, xác định không thuộc đối tượng được hoàn thuế, không thu thuế thì cơ quan hải quan thông báo cho người nộp thuế biết lý do không thanh khoản hoàn thuế, không thu thuế;
e) Trường hợp qua kiểm tra xác định thuộc đối tượng hoàn thuế, không thu thuế, kê khai của người nộp thuế là chính xác thì cơ quan hải quan ban hành quyết định hoàn thuế, không thu thuế theo kê khai của người nộp thuế chậm nhất trong thời hạn bốn mươi ngày, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế.
20. Về việc thực hiện Điều 147 Thông tư số 38/2015/TT-BTC (điều khoản chuyển tiếp)
Để quản lý chặt chẽ đối với những hợp đồng gia công đã được thông báo cho cơ quan hải quan trước thời điểm Thông tư số 38/2015/TT-BTC có hiệu lực và theo quy định tại Điều 25 Thông tư số13/2014/TT-BTC đã phải thực hiện thanh khoản hợp đồng gia công trước ngày 01/04/2014 thì vẫn phải thực hiện thanh khoản theo quy định tại Thông tư số 13/2014/TT-BTC ngày 24/01/2014 của Bộ Tài chính.
21. Vướng mắc về việc tái nhập hàng hóa đã xuất khẩu để tái chế nhưng không tái xuất được của DNCX:
Đối với sản phẩm sản xuất của DNCX đã xuất khẩu phát sinh việc tái nhập đ tái chế nhưng không tái xuất được thì DNCX làm thủ tục hải quan để tiêu thụ nội địa hoặc tiêu hủy như đối với hàng gia công theo quy định tại điểm a khoản 7 Điều 47 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP.
Bộ Tài chính hướng dẫn để Cục Hải quan tỉnh, thành phố biết, thực hiện. Trong khi thực hiện có vướng mắc phát sinh thì báo cáo để được hướng dẫn kịp thời./.


Nơi nhận:- Như trên;
- Tổng cục Thuế (t/hiện);
- Vụ Pháp chế - BTC (t/hiện);
- Lưu: VT, TCHQ (63b).
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Đỗ Hoàng Anh Tuấn