Tuesday, March 22, 2016

Công văn 1501/TCHQ-GSQL báo cáo quyết toán NVL theo năm tài chính thông tư 38

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc 
---------------
Số: 1501/TCHQ-GSQL
V/v báo cáo quyết toán NVL theo nămtài chính và trin khai thực hiện Quyết định s 1966/QĐ-TCHQ
Hà Nội, ngày 29 tháng 02 năm 2016

Kính gửi: Cục Hải quan các tnh, thành phố.
Theo quy định tại Luật Hải quan, các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Hải quan, phương thức quản lý và thủ tục hải quan đối với loại hình gia công, sản xut xuất khẩu, chế xuất căn bn đã đơn giản hóa tối đa để tạo thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp. Tuy nhiên, quá trình trin khai thực hin, cơ quan hải quan, doanh nghiệp còn gặp nhiều khó khăn khi thực hiện theo phương thức quản lý mới đối với các loại hình này, đặc biệt là việc lập, tiếp nhận, xử lý báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên vật liệu theo năm tài chính. Để thng nhất thực hiện, Tổng cục Hi quan yêu cầu Cục Hải quan tỉnh, thành phố quán triệt đến các Chi cục Hi quan trực thuộc nơi quản lý loại hình gia công, sn xuất xuất khẩu, chế xuất một s nội dung sau:
1. Về loại hình phi thực hiện báo cáo quyết toán theo quy định tại Điều 60 Thông tư số 38/2015/TT-BTC:
- Loại hình gia công;
- Loi hình sản xuất xuất khẩu không có đề nghị hoàn thuế/không thu thuế, trừ trường hợp đã thc hiện hoàn thuế/không thu thuế theo hướng dn tại công văn số 16120/BTC-TCHQ ngày 01/11/2015 của Tổng cục Hải quan;
- Doanh nghiệp chế xuất (gồm loại hình gia công và SXXK).
2. Về số liu thể hiện trên mẫu số 15/BCQT-NVL/GSQL ban hành kèm theo Thông tư số 38/2015/TT-BTC:
Yêu cầu Cục Hải quan các tnh, thành phố hướng dn doanh nghiệp thực hiện theo quy định tiĐiều 60 Thông tư số 38/2015/TT-BTC, Điểm 7 công văn số 18195/BTC-TCHQ ngày 08/12/2015 của Bộ Tài chính; Điểm 1.b công văn số 1171/TCHQ-GSQL ngày 17/2/2016 của Tổng cục Hải quan. Ngoài ra, Tổng cục hi quan hướng dn thêm như sau:
2.1) Đối với loại hình gia công:
- Đề nghị hướng dn các doanh nghiệp thực hiện việc lp sổ theo dõi nguyên liệu, vật tư và thành phẩm tương tự các tài Khoản 152, 155 quy định tại Tng tư s 200/2014/TT-BTC Quyết định số48/2006/QĐ-BTC; trường hợp doanh nghiệp theo dõi hoạt động gia công theo trị giá thì cách thc lập báo cáo quyết toán thực hiện theo hướng dẫn tại Điểm 2.2 dưới đây.
- Trường hợp hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp theo dõi chi tiết theo lượng hàng hóa, không theo trị giá thì được kết xuất số liu theo lượng đ báo cáo. Biểu mu sử dụng để báo cáoquyết toán là biểu mẫu số 15/BCQT-NVL/GSQL trong đó s tiền được thay bng số lượng và theo từng chng loại nguyên vật liệu.
Số liệu th hiện trên báo cáo quyết toán là số liệu phn ánh trên hệ thng sổ kế toán theo các tài Khoản tương ứng 152, 155 theo nguyên tắc tổng trị giá nhập-xuất-tồn kho nguyên liệu, vật tư vàthành phẩm trong kỳ báo cáo; các tài Khoản liên quan khác (như 151, 154, 621, 631, 632,...) doanh nghiệp có trách nhiệm xuất trình, giải trình khi cơ quan hi quan yêu cầu trong quá trình kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp.
Số liệu trên mu s 15/BCQT-NVL/GSQL được thực hiện như sau:
a) Đi với nguyên vật liệu nhập khẩu:
S liệu nguyên liệu, vật tư nhập khẩu phục vụ hoạt động sản xuất hàng xuất khẩu phát sinh trong kỳ gồm:
- Trị giá tồn đầu kỳ (cột s 4) là tổng trị giá tồn kho cuối kỳ của nguyên vật liệu được chốt đến ngày kết thúc năm tài chính từ kỳ trước chuyển sang;
- Trị giá nhập trong k (cột s 5) là tổng trị giá nguyên vật liệu nhập kho trong kỳ, bao gm: nhập khẩu từ nước ngoài, nhập khẩu từ khu phi thuế quan, nhập khu tại ch, nhập chuyển tiếp t hợp đồng gia công khác sang, nhập khẩu từ nội địa (áp dụng cho DNCX)...được kết xuất từ tài Khoản 152.
- Trị giá xuất trong kỳ (cột số 6) là tổng trị giá nguyên vật liu xuất kho, bao gồm: xuất kho đ sản xuất, xuất kho đi gia công lại theo các đơn hàng, xuất bán nội địa sau khi chuyển Mục đích sử dụng, xuất trả nguyên liệu, vật tư... được kết xuất từ tài Khoản 152.
Trị giá nguyên vật liệu phản ánh trên báo cáo quyết toán là giá gốc của ngun vật liệu, bao gồm: giá mua ghi trên hóa đơn (t khai hải quan), thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT hàng nhập khẩu, thuế bảo vệ môi trường phi nộp (nếu có), chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân loại, bảo hiểm,... nguyên vt liệu từ nơi mua về đến kho của doanh nghiệp, công tác phí của cán bộ thu mua, chi phí của bộ phận thu mua độc lập, các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc thu mua nguyên vật liệu và số hao hụt tự nhiên trong định mức (nếu có).
Trường hợp thuế GTGT hàng nhập khẩu được khấu trừ thì giá tr của nguyên vật liệu mua vào được phản ánh theo giá mua chưa có thuế GTGT. Nếu thuế GTGT hàng nhp khẩu không được khấu trừ thì giá trị của nguyên vật liệu mua vào bao gồm cả thuế GTGT.
b) Đối với thành phẩm được sản xuất từ nguồn nguyên vật liệu nhập khẩu:
S liệu các thành phẩm được sản xuất để xut khẩu gồm:
- Trị giá tồn đầu kỳ (cột số 4) là tổng trị giá tồn kho cuối kỳ của thành phẩm được chốt đến ngày kết thúc năm tài chính từ kỳ trước chuyển sang;
- Trị giá nhập trong kỳ (cột số 5) là tổng trị giá thành phẩm được sản xuất từ nguồn nguyên liệu nhập khẩu trong kỳ nhập kho (bao gồm cả thành phẩm nhận lại sau khi thuê gia công lại) đượckết xuất từ tài Khoản 155;
- Trị giá xuất trong kỳ (cột số 6) là tổng trị giá thành phẩm xuất kho, bao gm: xuất ra nước ngoài, xuất vào khu phi thuế quan, xuất khẩu tại chỗ, xuất chuyn tiếp sang hợp đồng gia công khác, xuất bán nội địa sau khi chuyển Mục đích sử dụng được kết xuất từ tài Khoản 155.
Lưu ý:
Cục Hải quan các tnh, thành phố cần hướng dẫn doanh nghiệp tích hợp số liệu từ 03 bộ phận: (1) bộ phận quản lý kho, (2) bộ phận kế toán và (3) bộ phận xuất nhập khẩu thành một để s liệu thể hiện trên báo cáo quyết toán thống nht, phù hợp với h thống sổ, chứng từ kế toán đang theo dõi tại doanh nghiệp, tránh trường hợp s liệu chênh lệch, không chính xác gia 03 bộ phận này, doanh nghiệp mt thời gian giải trình khi có yêu cầu; khi lập báo cáo quyết toán doanh nghiệp không phải quy đổi bán thành phẩm (từ tài Khoản 154 hoặc tài Khoản tương tự) sang nguyên vật liệu để th hiện trong báo cáo quyết toán.
3. Nộp, tiếp nhận báo cáo quyết toán:
Hiện tại năm tài chính của các doanh nghiệp hoạt động theo hệ thống pháp luật Việt Nam được kết thúc  các mc sau: 31/12, 31/3, 30/6, 30/9. Yêu cầu Cục Hải quan các tỉnh, thành phố chỉ đạo các đơn vị hải quan trực thuộc nắm bắt cụ thể ngày bắt đu, ngày kết thúc năm tài chính của doanh nghiệp thuộc quyn qun lý để có trách nhim theo dõi, hướng dn, đôn đốc doanh nghiệp nộp báo cáo quyết toán đúng thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều 60 Thông tư số 38/2015/TT-BTC.
Việc tiếp nhận, kim tra báo cáo quyết toán thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 21 Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ban hành kèm theo Quyết định số 1966/QĐ-TCHQ (dưới đây viết tt là Quyết định 1966/QĐ-TCHQ). Khi chưa có hệ thống hỗ trợ tiếp nhận báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên vật liệu theo năm tài chính, yêu cu Cục Hải quan các tỉnh, thành phố hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện nộp báo cáo quyết toán bằng văn bn (bản giấy) tại Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu nguyên vật liệu hoặc Chi cục Hi quan quản lý doanh nghip chế xuất theo quy định tại Khoản 2 Điều 60 Thông tư số 38/2015/TT-BTC; khi tiếp nhận báo cáo quyết toán không yêu cầu doanh nghiệp nộp thêm bt cứ chứng từ nào khác.
Các Chi cục Hi quan thực hiện việc tiếp nhn báo cáo quyết toán, lập sổ theo dõi việc nộp báo cáo quyết toán theo năm tài chính của doanh nghiệp đ có kế hoạch đôn đốc, xử lý các trường hợp không nộp hoặc chậm nộp báo cáo quyết toán theo quy định.
4. Xử lý báo cáo quyết toán:
a) Các trường hợp kiểm tra báo cáo quyết toán:
Căn cứ quy định tại Điều 41 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP, Khoản 5 Điều 60 Thông tư số 38/2015/TT-BTC, Chi cục Hải quan nơi tiếp nhận báo cáo quyết toán thực hiện phân loại doanh nghiệp đ áp dụng biện pháp kim tra theo quy định. Các trường hợp phải kiểm tra báo cáo quyết toán gồm:
a1) Báo cáo quyết toán của tổ chức, cá nhân nộp lần đầu;
a2) Báo cáo quyết toán có sự chênh lệch bất thường về s liệu so với Hệ thống của cơ quan hi quan;
a3) Kiểm tra sau khi ra quyết định hoàn thuế, không thu thuế tại trụ sở người nộp thuế;
a4) Kim tra báo cáo quyết toán trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro, đánh giá tuân thủ pháp luật của tổ chức, cá nhân.
Đi với doanh nghiệp ưu tiên, việc kiểm tra báo cáo quyết toán thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính về hướng dẫn áp dụng chế độ ưu tiên trong việc thực hiện thủ tục xuất khẩu nhập khẩu hàng hóa đối với doanh nghiệp.
b) Cách thức kiểm tra báo cáo quyết toán:
Thực hiện theo quy định tại Điều 59 Thông tư số 38/2015/TT-BTC; các mẫu biu quyết định kiểmtra, kết luận kiểm tra vận dụng tương tự như các mẫu biểu sử dụng cho hoạt động kiểm tra sau thông quan.
Lưu ý các đơn vị hải quan cn chủ động đào tạo, bồi dưng nâng cao kỹ năng kiểm tra, thanh tra,kiểm toán, kế toán cho cán bộ công chức hải quan đ đáp ứng yêu cu theo phương thc quản lý mới.
5. Triển khai thực hiện phn III Quyết định số 1966/QĐ-TCHQ:
Yêu cầu Cục Hải quan các tnh, thành phố triển khai thực hiện đúng theo hướng dẫn t Điều 16-Điều 22 Quyết định số 1966/QĐ-TCHQ, Điểm 1 công văn số 1171/TCHQ-GSQL ngày 17/2/2016 của Tổng cục Hải quan.
Việc triển khai theo dõi, thu thập, phân tích thông tin, đánh giá quá trình tuân th pháp luật của doanh nghip được thc hiện thường xuyên, liên tục; ngoài ra, Tổng cc Hải quan hướng dẫn thêm việc thu thập, xử lý thông tin liên quan đến doanh nghiệp theo hướng dẫn tại Điều 17 Quyết định số 1966/QĐ-TCHQ như sau:
5.1) Thu thập thông tin về doanh nghiệp:
a) Về nhân thân doanh nghiệp:
- Loại hình doanh nghiệp (đầu tư ớc ngoài (DNCX), doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, hộ cá thể,...)
- Tên người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, quốc tịch;
- Tng số vốn pháp định, vốn Điều l;
- Ngành nghề kinh doanh theo giấy chứng nhận kinh doanh/giấy phép đầu tư;
- Địa ch trụ sở chính, chi nhánh; s lượng, đa chỉ cơ sở sản xuất;
b) Về tình hình hoạt động của doanh nghiệp:
- Thời gian bắt đu hoạt động của doanh nghip (ngày/tháng/năm);
- Năng lực sản xuất của doanh nghiệp (số lượng máy móc, thiết bị, s ng công nhân viên, công suất sản xut ra sản phẩm theo tháng/quý/năm);
- Mặt hàng xuất khẩu, nhập khu;
- Tổng số tờ khai xuất khu, nhập khu theo năm
- Tổng kim ngạch xuất khẩu, nhập khu theo năm
- Thị trường xuất khẩu, nhập khu
c) V tình hình chp hành pháp luật của doanh nghiệp:
- Chấp hành pháp luật về hải quan; pháp luật v thuế: tần suất vi phạm, mức độ vi phạm; xếp hạng doanh nghiệp,...
- Chấp hành pháp luật khác (hình sự, dân sự, hành chính,...)
d) Từ các ngun thông tin khác,...
5.2) Phân tích, đánh giá thông tin, xếp loại doanh nghiệp:
Trên cơ sở các thông tin thu thập được từ các ngun dữ liệu khác nhau, công chức được giao nhiệm vụ có trách nhiệm phân tích, đánh giá, xác định doanh nghiệp có dấu hiệu rủi ro cao để đưa vào kế hoạch kiểm tra hàng năm.
5.3) Định kỳ theo hướng dẫn tại Điểm 1.b.2, Điều 21 Quyết định số 1966/QĐ-TCHQ, Cục Hải quan các tnh, thành phố báo cáo danh sách doanh nghiệp thuộc đối tượng phải kiểm tra báo cáo quyết toán về Tổng cục Hải quan (Cục GSQL) đ được phê duyệt.
Nhận được công văn này yêu cầu Cục Hải quan các tnh, thành phố triển khai hướng dn để doanh nghiệp biết, thc hiện. Trường hp có vướng mắc kịp thời phản ánh v Tổng cục Hi quanđể có chỉ đạo./.


Nơi nhận:- Như trên;
- Lưu: VT,
 GSQL(5b).
KT. TNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ 
TNG CỤC TRƯỞNG




Vũ Ngọc Anh


Monday, December 14, 2015

Phân loại hàng nguy hiểm trong vận chuyển hàng không


Căn cứ vào tính chất đặc chưng, hàng nguy hiểm vận chuyển bằng đường hàng không được
phân loại thành 9 loại và được phân loại cụ thể hơn bằng các nhóm như sau:
Loại 1 – Chất nổ
Nhóm 1.1 – Các vật và chất có nguy cơ nổ lớn
Nhóm 1.2 – Các vật và chất có nguy cơ phóng lửa nhưng không có nguy cơ nổ lớn
Nhóm 1.3 – Các vật và chất có nguy cơ cháy và hoặc nguy cơ tạo áp lực hơi nhỏ hoặc
nguy cơ phóng lửa nhỏ hoặc cả hai nhưng không có nguy cơ nổ lớn
Nhóm 1.4 – Các vật và chất không có nguy cơ đáng kể
Nhóm 1.5 – Các chất rất kém nhạy, có nguy cơ nổ lớn
Nhóm 1.6 – Các chất cực kỳ kém nhạy, không có nguy cơ nổ lớn
Loại 2 – Chất khí
Nhóm 2.1 – Khí dễ cháy
Nhóm 2.2 – Khí không dễ cháy, không độc
Nhóm 2.3 – Khí độc
Loại 3 – Chất lỏng dễ cháy
Loại 4 – Chất rắn dễ cháy; các chất có khả năng tự bùng cháy; các chất khi tiếp xúc
với nước, tỏa ra khí dễ cháy
Nhóm 4.1 – Chất rắn dễ cháy
Nhóm 4.2 – Các chất có thể tự bùng cháy
Nhóm 4.3 – Các chất khi tiếp xúc với nước, tỏa ra khí dễ cháy
Loại 5 – Chất ô-xy hóa và chất pe-rô-xit hữu cơ
Nhóm 5.1 – Chất ô-xy hóa
Nhóm 5.2 – Chất pe-rô-xit hữu cơ
Loại 6 – Chất độc và chất lây nhiễm
Nhóm 6.1 – Chất độc
Nhóm 6.2 – Chất lây nhiễm
Loại 7 – Vật liệu phóng xạ
Loại 8 – Chất ăn mòn
Loại 9 – Hàng nguy hiểm khác
Chữ viết tắt và nhãn của các loại hàng nguy hiểm
Mã Ý nghĩa
ELI Pin lithium ion ngoại lệ theo Mục II HDĐG 965-967
ELM Pin lithium kim loại ngoại lệ theo Mục II HDĐG 968-970
ICE Đá khô
MAG Vật liệu từ tính
RCL Khí hóa lỏng làm lạnh
RCM Chất ăn mòn
RFG Khí dễ cháy
RFL Chất lỏng dễ cháy
RFS Chất rắn dễ cháy
RFW Nguy hiểm khi ướt
RIS Chất lây nhiễm
RLI Pin lithium ion tuân thủ đầy đủ (Loại 9) theo Mục IA và IB HDĐG 965 và
Mục I HDĐG 966-967
RLM Pin lithium kim loại tuân thủ đầy đủ (Loại 9) theo Mục IA và IB HDĐG
968 và Mục I HDĐG 969-970
RMD Hàng hóa nguy hiểm khác
RNG Khí không dễ cháy, không độc
ROP Chất pe-rô-xit hữu cơ
ROX Chất ô-xy hóa
RPB Chất độc
RPG Khí độc
RRW Phóng xạ loại I – Trắng
RRY Phóng xạ loại II và III – Vàng
RSB Các hạt trùng hợp (Polymeric Beads)
RSC Chất có thể tự bùng cháy
RXS Chất nổ 1.4
Phân loại hàng phóng xạ:
Dựa vào hình thức hoặc đặc tính, vật liệu phóng xạ được chia thành các nhóm sau:
1. Dạng đặc biệt (Special Form)
2. Dạng khác (Other Form)
3. Vật liệu có thể tách ra (dạng đặc biệt, dạng khác hoặc có thể tách được) (Fissile
Materials)
4. Vật liệu phóng xạ có thể phát tán thấp (Low Dispersible Radioactive Material)
5. Phóng xạ riêng thấp (LSA)
6. Vật bị nhiễm phóng xạ bề mặt (SCO)
Loại kiện hàng được sử dụng cho vật liệu phóng xạ bao gồm:
1. Kiện hàng ngoại lệ
2. Kiện hàng loại A
3. Kiện hàng loại B(U)
4. Kiện hàng loại B(M) (bị cấm trên máy bay chở khách)
5. Kiện hàng loại C
6. Kiện hàng công nghiệp cho LSA và SCO.

Quy định về hàng nguy hiểm trong vận chuyển hàng không

Quy định về hàng nguy hiểm.

Định nghĩa hàng hóa nguy hiểm: 
Mọi vật phẩm hoặc chất có khả năng gây ra những rủi ro đáng kể tới sức khỏe, an toàn hay tới tài sản khi vận chuyển bằng máy bay.
Trách nhiệm của người vận chuyển: 
Đơn vị có trách nhiệm gửi hàng trước khi xuất gói hàng hóa nguy hiểm, cần phải:
> Đảm bảo rằng nhân viên của đã được đào tạo về nội quy hàng hóa nguy hiểm,
> Nhận biết được hàng hóa nguy hiểm từ những hàng hóa không nguy hiểm,
> Kiểm tra nếu hàng hóa nguy hiểm có thể được phép vận chuyển bằng máy bay hoặc bị cấm,
> Phân loại, đóng gói, đánh dấu, dán nhãn và có công văn về hàng hóa nguy hiểm theo nội quy của IATA (Hiệp hội Vận tải Hàng không Quốc tế).
Phân loại hàng hóa nguy hiểm: 
Hàng hóa nguy hiểm được phân thành 9 nhóm theo các loại nguy hiểm sau :
Nhóm 1 – Các loại thanh dễ cháy nổ, pháo hoa.
Nhóm 2 – Khí gas O2, khí amoniac.
Nhóm 3 – Sơn, xăng, chất lỏng dễ cháy.
Nhóm 4 – Diêm, bật lửa, vật thể rắn dễ cháy.
Nhóm 5 – Các chất tẩy, sát trùng hữu cơ và ôxy hóa.
Nhóm 6 – Chất độc, thuốc trừ sâu, chất gây lây nhiễm, mẫu xét nghiệm sinh học.
Nhóm 7 – Nguyên vật liệu, kim loại có chất phóng xạ.
Nhóm 8 – Chất Axit và chất kiềm gây phá hủy.
Nhóm 9 – Hỗn hợp : đá khô, tá dược lỏng, ắc quy, nam châm.
Hàng hóa nguy hiểm không được vận chuyển trong bì thư, vật bay, túi thư.
Luật cấm:
Hãng vận chuyển sẽ không hoàn trả lại dịch vụ chuyên chở của bất kỳ hàng gửi vận chuyển nào bị ngăn cấm bởi Luật pháp hoặc bị cấm bởi các quy tắc của của liên bang, nhà nước hay chính quyền địa phương với nguồn gốc và đích đến của quốc gia.
Quyền kiểm tra:
Hãng vận chuyển duy trì quyền mở và kiểm tra bất kỳ gói hàng nào được đề nghị vận chuyển.
Từ chối nhận hàng:
Hãng vận chuyển duy trì quyền từ chối bất kỳ gói hàng nào với lý do nguy hiểm hoặc có các đặc điểm khác bên trong gói hàng theo ý kiến của đơn vị chuyên chở. Vấy bẩn, làm nhơ, hoặc làm hỏng hàng hóa, thiết bị khác, những gói hàng mà về phương diện kinh tế, hoặc những gói hàng không được đóng gói đúng quy cách.

Friday, May 8, 2015

Các thức gửi hàng gom trong vận tải biển

Trong bài viết trước, tôi đề cập đến thuật ngữ vận chuyển hàng LCL trong vận tải biển. Hôm nay chúng ta làm quen với thuật ngữ mới đó là Hàng Gom hay Gom hàng.

Gom hàng là phương thức vận tải thông minh bằng cách kết hợp các kiện hàng nhỏ lẻ của một / các chủ hàng khác nhau để đóng chung vào một container để tiết kiệm chi phí cũng như tối ưu hóa hiệu suất chở hàng.

Tại sao lại có dịch vụ gom hàng? thật ra nó là kịch bản được xây dựng dưa trên thuật ngữ hàng LCL. Có LCL sẽ có thêm dịch vụ gom hàng để giúp các chủ hàng nhỏ lẻ có thể đi hàng chung với nhau chứ không thể vứt các lô hàng lẻ lung tung trên boong tàu từ cảng đi đến cảng đến. Vì như thế con tàu sẽ rất bừa bộn và hiệu suất vận chuyển không cao. thêm nữa là công bộc xếp từng kiện hàng nhỏ lẻ rồi xếp lên tàu sẽ là rất mất thời gian, có khi mất cả tuần.

Vậy cách thức hoạt động của việc gom hàng LCL như thế nào? chúng ta đọc tiếp nhé

Cách gom thứ 1: Nhiều chủ hàng 1 container.

Đầu tiên một đơn vị gọi là đại lý của hãng tàu (shipping agent) sẽ đứng ra nhận booking với các chủ hàng sau đó thuê kho CFS hoặc dùng chính kho CFS của họ để đóng hàng của các chủ hàng lại với nhau rồi sau đó là thủ tục đưa container vừa gom đó giao ra bãi container để cảng xếp lên tàu, và vận chuyển đi đến cảng đích tiếp theo. Trong chuyến hành trình của mình, tại các cảng trung chuyển như là Singapore hay Hồng Kông thì hàng có thể rút ra bớt để giao cho chủ hàng tại cảng trung chuyển hoặc chuyển sang một container khác để chuyển đến một cảng khác, Có thể lúc này sẽ có hàng mới đóng chung vào số hàng của những chủ hàng còn lại và tiếp tục hành trình của mình đến cảng đích.

Cách gom thứ 2: Một chủ hàng dùng riêng 1 hay nhiều container.


Cách này bạn sẽ không ngờ tới nếu mới bước vào ngành này. Bạn sẽ hỏi tại sao 1 chủ hàng đi riêng một container tại sao không gọi luôn là FCL mà lại gọi là hàng Consolidation (hàng gom)?

Sự thật được bật mí như sau: Bạn có nhiều nhà cung cấp ở nước ngoài, cung cấp nhiều mặc hàng riêng lẻ nhưng được dùng để sản xuất ra một sản phẩm chung nào đó, do có tính chất là chu kỳ sản xuất giống nhau, và các nhà cung cấp giao hàng trong một thời điểm. Lúc này để cho hàng hóa của bạn được an toàn hơn trong quá trình vận chuyển cũng như khai thác bạn có thể tập kết các lô hàng nhận được từ các nhà cung cấp khác nhau để đóng vào một container nào đó; có thể là 20FT hoặc 40FT tùy theo lượng hàng của bạn. Sau đó giao hàng cho hãng tàu rồi họ chở về cho công ty bạn ở Việt Nam. Đến Việt Nam ta làm thủ tục Hải quan cho từng lô hàng ứng với từng nhà cung cấp, sau đó ta kéo nguyên container hàng đó về công ty và dỡ hàng ra. Như vậy hàng của chúng ta sẽ đi từ A đến Z mà không phải chia sẻ với chủ hàng nào khác. rất an toàn và tiết kiệm chi phí đúng không nào?

Khi đọc xong bài này chúng ta thêm 1 kinh nghiệm để làm việc tốt hơn hoặc tự tin hơn một chút khi phỏng vấn xin việc đấy. Chúc bạn thành công


Vận chuyển hàng LCL

Chào các bạn, hôm nay mình chia sẻ với các bạn về phương thức vận tải biển LCL (Less Container Loading)

Hàng LCL là gì, đơn giản như nghĩa tiếng anh của nó là hàng không đầy công (container) hay còn gọi là công lẻ.

Tại sao lại không đi đầy container FCL mà lại dùng LCL. Để trả lời cho câu hỏi này, chúng ta sẽ phân tích các ưu điểm và nhược điểm của nó như sau:


Ưu điểm của vận chuyển hàng LCL:

- Ưu điểm đầu tiên phải nói là chi phí rẻ hơn nhiều so với hàng đầy công FCL. Ví dụ bạn mua hàng ở nước ngoài do tính chất hàng hóa có kích thước nhỏ ví dụ như ốc vít, bi, gioăng cao su, mỗi một pallet hàng có thể sử dụng cho sản xuất trong một tháng và chi phí vận chuyển (cước biển) chỉ bằng 1 phần 10 giá cước của 1 container 20FT. Vậy bạn phải mua gom hàng cho đủ container 20FT (10 pallets tiêu chuẩn) và sử dụng trong một tháng hay là chọn giải pháp khác đó là đi hàng lẻ LCL? Có lẽ bạn sẽ không làm theo phương pháp đó đâu nhỉ? không ai dại gì mà mua hàng một lần dùng để sản xuất trong 1 năm cả. (trừ 1 số trường hợp nhạy cảm khác có lẽ không nói ra ở đây)
- Ưu điểm thứ 2 là gì: Thủ tục mở tờ khai của nó rất đơn giãn, và nhanh. ở đây tôi lấy ví dụ là hàng xuất từ việt Nam ra nước ngoài. Khi bạn có nhu cầu muốn gửi hàng ra nước ngoài thì bạn chỉ cần liên hệ với hãng tàu hoặc forwarder của mình để đặt chỗ và nhận booking confirmation. Sau đó bạn có thể căn cứ vào ngày giờ tàu đi, bạn sắp xếp mở tờ khai và mang hàng xuống kho CFS là xong. Bạn không phải quan tâm đến tính chuẩn xác của số container, số seal của hãng tàu có được khai đúng trên tờ khai hay không.

Nhược điểm của vận chuyển hàng LCL:

- Thời gian từ lúc tàu đi cho đến khi bên kia nhận được hàng thì sẽ lâu hơn so với hàng FCL.
Ví dụ: bạn muốn chuyển hàng FCL từ INCHEON Hàn Quốc về nhà máy ở Việt Nam. thời gian vận chuyển trên biển (Transit Time) là khoảng 5~6 ngày  + 2 ngày khai thác hàng ở cảng, tổng cộng là 7~8 ngày là có thể lấy được hàng về nhà máy. Tuy nhiên hàng LCL thì ngoài thời gian vận chuyển trên biển như hàng FCL thì bạn cần chờ từ 3~5 ngày để khoa CFS khai thác và phân loại hàng của các chủ hàng thì sau đó bạn mới lấy hàng về được.
- Nhược điểm thứ 2: là tính an toàn đối với hàng hóa là không cao. hiện tại các doanh nghiệp rất đau đầu về vấn đề mất hàng cũng như hỏng hàng trong quá trình khai thác hàng ở kho CFS.

Từ những phân tích trên, bạn hẳn sẽ có quyết định chuyển hàng đi theo phương thức LCL hay FCL rồi nhỉ.

Chúc các bạn thành công với nghề Logistics nhé

Monday, July 14, 2014

Nghị định 127-2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính hải quan

 Nghị định 127/ 2013 /NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2013 quy định việc xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan.

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2013.
2. Bãi bỏ các Nghị định: số 97/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 6 năm 2007 và số 18/2009/NĐ-CP ngày 18 tháng 2 năm 2009 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan.

Điều khoản chuyển tiếp
1. Các quy định về xử phạt, quy định về hoãn, miễn thi hành quyết định xử phạt và các quy định về xử phạt khác có lợi cho cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính được áp dụng đối với hành vi xảy ra trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực mà sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét, giải quyết.
2. Đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính đã được ban hành hoặc đã được thi hành xong trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính còn khiếu nại thì áp dụng quy định của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính, các Nghị định: số 97/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 6 năm 2007 và số 18/2009/NĐ-CP ngày 18 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ để giải quyết.

Nghị định 163/ 2013 quy định việc xử phạt, mức phạt và thẫm quyền xử phạt của các cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực hóa chất và phân bón

 Nghị định 163/ 2013 /NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 quy định việc xử phạt, các mức phạt tương ứng với mỗi hành vi vi phạm và thẫm quyền xử phạt của các cơ quan quản lý nhà nước đối với từng hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất, phân bón, và vật liệu nỗ công nghiệp. Trong đó điều 12 có quy định mức phạt đối với doanh nghiệp nhập khẩu hóa chất phải khai báo nhưng không thực hiện khai báo.

Monday, July 7, 2014

Đường đi của Vận đơn theo lệnh To order of B/L

Vận đơn theo Lệnh (To order of...) thường được sử dụng khi mua hàng hóa quốc tế có liên quan đến L/C  (Thư tín dụng)

Vận đơn theo lệnh được cấp phát bởi một đại lý vận chuyển (Freight Forwarder)

Để lấy được hàng thì người nhận hàng cuối cùng sẽ phải cung cấp vận đơn gốc có dấu ký hậu của ngân hàng.


Sau đây là đường di chuyển của vận đơn theo lệnh:

Thursday, June 12, 2014

Nhận biết các hãng hàng không

Trên thế giới có nhiều hãng hàng không, để phân biệt các hãng hàng không, chúng ta có thể phân biệt bằng 3 cách.

Cách thứ 1: Phân biệt theo ICAO


Cách thứ 2 là: Nhận biết theo số hiệu của chuyến bay được quy định trong IATA

Ví dụ Trên vận đơn có đề cập đến chuyến bay như sau: VN1620/21
Chữ VN là số hiệu của Hãng Hàng Không Việt Nam Airline.
1620: Là số được gán cho mỗi chiếc máy bay của hãng.
21: Là ngày khởi hành của chuyến bay
Cách thứ 3: Phân biệt theo dãy 3 chữ số đầu tiên của số vận đơn chủ.
Dãy 3 chữ số từ  001~999 được cấp cho mỗi hãng hàng không khi đăng ký hoạt động, và là duy nhấp

Ví dụ: Vận đơn đi qua hãng hàng không việt Nam Airline có dạng
738-xxxxxxx

Dãy số này được phân thành 10 nhóm từ 0~9:

Hãy click vào các con số sau để truy cập nhóm tương ứng

Nhóm  0  1  2  3  4  5  6  7  8  9

Đầu ngữ nhóm 0

Hãy click vào các con số sau để truy cập nhóm tương ứng

Nhóm  0  1  2  3  4  5  6  7  8  9

PrefixICAOIATAAirline NameCountry
001AALAAAmerican Airlines CargoUnited States
002CRG2GCargoitaliaItaly
004BPABVBlue Panorama AirlinesItaly
005COACOContinental AirlinesUnited States
006DALDLDelta Air LinesUnited States
009GMGZ5GMG AirlinesBangladesh
010IRP2FPayam AirIran
011MSIM9Motor Sich JSC AirlinesUkraine
013GBKGYGabon AirlinesGabon
014ACAACAir CanadaCanada
016UALUAUnited Airlines CargoUnited States
017LMPU3Air Plus ArgentinaArgentina
018CDNCPCanadian Airlines InternationalCanada
019PAS6DPelita Air ServiceIndonesia
020GECLHLufthansa CargoGermany
021KRPV3CarpatairRomania
022LDE5ULineas Aereas Del EstadoArgentina
023FDXFXFedEx ExpressUnited States
024EAEEAEuropean Air ExpressGermany
026SOV6WSaraviaRussia
027ASAASAlaska AirlinesUnited States
029VTS3KEverts Air CargoUnited States
030TGAYTAir TogoTogo
031PRFPWPrecision AirTanzania
032HCYZUHelios AirwaysUnited Kingdom
033TLR7QAir LibyaLibya
034GNRGCGambia International AirlinesGambia
035ARE4CAires Colombia (Aerovias de Integracion)Colombia
036TWNECAvialeasingUzbekistan
037USAUSUS AirwaysUnited States
038TDMTQTandem AeroMoldova
040HFY5KHi FlyPortugal
041JSTJQJetstarAustralia
042VRGRGVARIG Brazilian AirlinesBrazil
043HDAKADragonairHong Kong
044ARGARAerolineas ArgentinasArgentina
045LANLALAN AirlinesChile
046MGE
Asia Pacific AirlinesUnited States
047TAPTPTAP-Air PortugalPortugal
048CYPCYCyprus AirwaysCyprus
049BWGQWBlue WingsGermany
050OALOAOlympic AirwaysGreece
051LLBLBLloyd Aereo Boliviano (LAB)Bolivia
052RPARWRepublic AirlinesUnited States
053EINEIAer Lingus CargoIreland
055AZAAZAlitaliaItaly
056YVKYKCyprus Turkish AirlinesNorth Cyprus
057AFRAFAir FranceFrance
058IACICIndian AirlinesIndia
060FWQYCFlight West AirlinesAustralia
061SEYHMAir SeychellesSeychelles
062SKA
Skyjet BrasilBrazil
063ACISBAir Caledonie InternationalNew Caledonia
064CSAOKCzech AirlinesCzech Republic
065SVASVSaudi Airlines CargoSaudi Arabia
067AEYI9Air ItalyItaly
068LAMTMLAM-Linhas Aereas de MozambiqueMozambique
069LPRMJLAPA Lineas Aereas Privadas ArgentinasArgentina
070SYRRBSyrianairSyria
071ETHETEthiopian AirlinesEthiopia
072GFAGFGulf AirBahrain
073IAWIAIraqi AirwaysIraq
074KLMKLKLM CargoNetherlands
075IBEIBIberiaSpain
076MEAMEMiddle East AirlinesLebanon
077MSRMSEgyptairEgypt
078SERJRAero CaliforniaMexico
079PALPRPhilippine AirlinesPhilippines
080LOTLOLOT Polish AirlinesPoland
081QFAQFQantas Airways LtdAustralia
082BELSNBrussels AirlinesBelgium
083SAASASouth African Airways CargoSouth Africa
083EXYXZSouth African Express AirwaysSouth Africa
086ANZNZAir New ZealandNew Zealand
087MXU
Maximus Air CargoAbu Dhabi
088ARD2BATA Aerocondor Transportes AéreosPortugal
089CQH9SSpring AirlinesChina PRC
090KFRITKingfisher AirlinesIndia
091FCADPFirst Choice AirwaysUnited Kingdom
092RKARKAir AfriqueIvory Coast
093KNIKDKD AviaRussia
094CGKC4Click AirwaysSharjah
095CHP6AAVIACSA- Consorcio Aviaxsa SA de CVMexico
096IRAIRIran AirIran
097KLNK8Kalingrad Air EnterpriseRussia
098AICAIAir IndiaIndia
099HASHXHamburg AirlinesGermany